JavaScript is required

Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng cho SXKD thì kế toán hạch toán thế nào?

A.

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay), Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có), Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có)/ Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

B.

Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) /Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

C.

Nợ TK 213 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay), Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay /Có TK 331 – Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán).

Trả lời:

Đáp án đúng: A


Đáp án A là đáp án chính xác. Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ được ghi nhận theo giá mua trả tiền ngay. Phần lãi trả chậm được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn và phân bổ dần vào chi phí trong thời gian trả chậm, trả góp. * **Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình:** (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay) * **Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ:** (nếu có) * **Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn:** (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ (-) thuế GTGT (nếu có)) * **Có TK 331 - Phải trả cho người bán:** (Tổng giá thanh toán). Các đáp án còn lại sai do không hạch toán đúng bản chất của giao dịch mua trả chậm, trả góp, đặc biệt là việc ghi nhận phần lãi trả chậm.

Câu hỏi liên quan