Huyệt Hoàn khiêu có vị trí ở vùng mông, có tác dụng chính trong điều trị đau thần kinh tọa, liệt chi dưới và đau lưng. Do đó, phương án A là đáp án chính xác. Các phương án còn lại có thể chứa một vài triệu chứng đúng, nhưng không đầy đủ và chính xác như phương án A.
Huyệt Tình minh nằm ở góc trong mắt, có tác dụng chữa các bệnh về mắt như liệt dây thần kinh số VII ngoại biên (gây ảnh hưởng đến cơ mặt quanh mắt), chắp, lẹo, viêm màng tiếp hợp (đau mắt đỏ). Do đó, đáp án D là chính xác nhất.
Huyệt Thiên khu có vị trí ở hai bên rốn, cách rốn 2 thốn. Theo y học cổ truyền, huyệt này có tác dụng điều trị các bệnh liên quan đến tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, nôn mửa. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng trong các trường hợp rong kinh, rong huyết. Vì vậy, đáp án đúng là C.
Tạng can chủ sơ tiết, tức là có chức năng sơ thông và điều đạt. Chức năng này giúp thúc đẩy các hoạt động khí, huyết đến mọi nơi trong cơ thể, đảm bảo sự lưu thông và hoạt động bình thường của cơ thể. Các đáp án còn lại không phù hợp với chức năng chính của tạng can.