"Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể (trừ những trường hợp mà pháp luật quy định phải lập bằng văn bản)" Đoạn trên được trích trong điều mấy của Luật Thương Mại 2005?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Đoạn trích dẫn trong câu hỏi nằm trong Điều 24 của Luật Thương mại 2005, quy định về hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều này cho phép hợp đồng được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể, trừ những trường hợp pháp luật yêu cầu phải lập thành văn bản.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Bộ Luật Dân sự 2005 (và cả Bộ Luật Dân sự 2015 hiện hành) không trực tiếp phân loại hợp đồng thành "hợp đồng có đền bù" và "hợp đồng không đền bù". Tuy nhiên, việc phân biệt này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tính chất đối ứng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.
* Hợp đồng có đền bù: Là hợp đồng mà trong đó một bên nhận được lợi ích thì phải trả cho bên kia một lợi ích tương ứng. Ví dụ: Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê nhà.
* Hợp đồng không đền bù: Là hợp đồng mà trong đó một bên chỉ nhận được lợi ích mà không phải trả lại lợi ích nào cho bên kia. Ví dụ: Hợp đồng tặng cho tài sản.
Việc phân biệt này giúp xác định rõ hơn bản chất của giao dịch, từ đó áp dụng các quy định pháp luật phù hợp và bảo vệ quyền lợi của các bên.
Các phương án khác:
* Hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ: Đây là một cách phân loại hợp đồng dựa trên số lượng bên có nghĩa vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà cả hai bên đều có nghĩa vụ (ví dụ: hợp đồng mua bán). Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ (ví dụ: hợp đồng tặng cho).
* Hợp đồng chính và hợp đồng phụ: Hợp đồng chính là hợp đồng có hiệu lực độc lập. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính (ví dụ: hợp đồng thế chấp).
* Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: Là hợp đồng mà các bên ký kết nhằm mang lại lợi ích cho một người thứ ba không phải là một bên của hợp đồng.
Vì vậy, đáp án đúng là A.
* Hợp đồng có đền bù: Là hợp đồng mà trong đó một bên nhận được lợi ích thì phải trả cho bên kia một lợi ích tương ứng. Ví dụ: Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê nhà.
* Hợp đồng không đền bù: Là hợp đồng mà trong đó một bên chỉ nhận được lợi ích mà không phải trả lại lợi ích nào cho bên kia. Ví dụ: Hợp đồng tặng cho tài sản.
Việc phân biệt này giúp xác định rõ hơn bản chất của giao dịch, từ đó áp dụng các quy định pháp luật phù hợp và bảo vệ quyền lợi của các bên.
Các phương án khác:
* Hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ: Đây là một cách phân loại hợp đồng dựa trên số lượng bên có nghĩa vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà cả hai bên đều có nghĩa vụ (ví dụ: hợp đồng mua bán). Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ (ví dụ: hợp đồng tặng cho).
* Hợp đồng chính và hợp đồng phụ: Hợp đồng chính là hợp đồng có hiệu lực độc lập. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính (ví dụ: hợp đồng thế chấp).
* Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba: Là hợp đồng mà các bên ký kết nhằm mang lại lợi ích cho một người thứ ba không phải là một bên của hợp đồng.
Vì vậy, đáp án đúng là A.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Hợp đồng phân biệt theo chủng loại là hợp đồng mà đối tượng của nó được xác định bằng các đặc điểm chung, có thể thay thế được và đo đếm được.
- Hợp đồng mua bán nhà: Nhà là tài sản cụ thể, duy nhất, không thể thay thế bằng một ngôi nhà khác. Do đó, đây không phải là hợp đồng phân biệt theo chủng loại.
- Hợp đồng trao đổi tài sản: Tương tự như mua bán nhà, các tài sản trao đổi thường là những vật cụ thể, xác định, nên đây cũng không phải là hợp đồng phân biệt theo chủng loại.
Vì cả hai phương án A và B đều không phải là hợp đồng phân biệt theo chủng loại, nên đáp án đúng là D. Không có đáp án nào đúng.
- Hợp đồng mua bán nhà: Nhà là tài sản cụ thể, duy nhất, không thể thay thế bằng một ngôi nhà khác. Do đó, đây không phải là hợp đồng phân biệt theo chủng loại.
- Hợp đồng trao đổi tài sản: Tương tự như mua bán nhà, các tài sản trao đổi thường là những vật cụ thể, xác định, nên đây cũng không phải là hợp đồng phân biệt theo chủng loại.
Vì cả hai phương án A và B đều không phải là hợp đồng phân biệt theo chủng loại, nên đáp án đúng là D. Không có đáp án nào đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành, việc giao kết hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội: Các bên có quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng, nhưng phải đảm bảo không vi phạm các điều cấm của pháp luật và không trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội.
2. Tự nguyện: Các bên tham gia giao kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối hoặc nhầm lẫn.
3. Bình đẳng: Các bên có địa vị pháp lý bình đẳng, không bên nào có quyền áp đặt hoặc can thiệp trái pháp luật vào quá trình giao kết hợp đồng.
4. Thiện chí, trung thực: Các bên phải thiện chí và trung thực trong quá trình đàm phán, giao kết và thực hiện hợp đồng.
Như vậy, có 4 nguyên tắc cơ bản chi phối việc giao kết hợp đồng dân sự.
1. Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội: Các bên có quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng, nhưng phải đảm bảo không vi phạm các điều cấm của pháp luật và không trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội.
2. Tự nguyện: Các bên tham gia giao kết hợp đồng phải hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối hoặc nhầm lẫn.
3. Bình đẳng: Các bên có địa vị pháp lý bình đẳng, không bên nào có quyền áp đặt hoặc can thiệp trái pháp luật vào quá trình giao kết hợp đồng.
4. Thiện chí, trung thực: Các bên phải thiện chí và trung thực trong quá trình đàm phán, giao kết và thực hiện hợp đồng.
Như vậy, có 4 nguyên tắc cơ bản chi phối việc giao kết hợp đồng dân sự.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, có 2 loại người đại diện ký hợp đồng:
- Người đại diện theo pháp luật: Là người đại diện đương nhiên của pháp nhân hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật (ví dụ: giám đốc công ty, cha mẹ đối với con chưa thành niên...).
- Người đại diện theo ủy quyền: Là người được cá nhân hoặc pháp nhân ủy quyền để thực hiện một hoặc một số công việc nhất định trong đó có việc ký kết hợp đồng. Phạm vi đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền.
Vậy đáp án đúng là B. 2
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Trong nội dung của hợp đồng, các điều khoản có thể được phân chia thành 3 loại chính:
1. Điều khoản cơ bản (Điều khoản chủ yếu, điều khoản cốt yếu): Đây là những điều khoản quan trọng nhất, xác định bản chất và mục đích của hợp đồng. Nếu thiếu các điều khoản này, hợp đồng có thể không có hiệu lực hoặc không thể thực hiện được. Ví dụ: đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, điều khoản về đối tượng mua bán (hàng hóa), số lượng, chất lượng và giá cả là các điều khoản cơ bản.
2. Điều khoản thông thường: Đây là những điều khoản thường được sử dụng trong các hợp đồng tương tự, nhằm cụ thể hóa và chi tiết hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên. Ví dụ: điều khoản về phương thức thanh toán, thời gian giao hàng, địa điểm giao nhận hàng hóa, bảo hành.
3. Điều khoản tùy nghi (Điều khoản tùy chọn): Đây là những điều khoản mà các bên có thể tự do thỏa thuận, không bắt buộc phải có trong hợp đồng. Các điều khoản này thường được thêm vào để điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của các bên cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng. Ví dụ: điều khoản về phạt vi phạm hợp đồng, điều khoản về giải quyết tranh chấp.
Như vậy, đáp án đúng là C. 3
1. Điều khoản cơ bản (Điều khoản chủ yếu, điều khoản cốt yếu): Đây là những điều khoản quan trọng nhất, xác định bản chất và mục đích của hợp đồng. Nếu thiếu các điều khoản này, hợp đồng có thể không có hiệu lực hoặc không thể thực hiện được. Ví dụ: đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, điều khoản về đối tượng mua bán (hàng hóa), số lượng, chất lượng và giá cả là các điều khoản cơ bản.
2. Điều khoản thông thường: Đây là những điều khoản thường được sử dụng trong các hợp đồng tương tự, nhằm cụ thể hóa và chi tiết hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên. Ví dụ: điều khoản về phương thức thanh toán, thời gian giao hàng, địa điểm giao nhận hàng hóa, bảo hành.
3. Điều khoản tùy nghi (Điều khoản tùy chọn): Đây là những điều khoản mà các bên có thể tự do thỏa thuận, không bắt buộc phải có trong hợp đồng. Các điều khoản này thường được thêm vào để điều chỉnh các quyền và nghĩa vụ của các bên cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của hợp đồng. Ví dụ: điều khoản về phạt vi phạm hợp đồng, điều khoản về giải quyết tranh chấp.
Như vậy, đáp án đúng là C. 3
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng