Điện trở ba vòng màu: đỏ-đỏ-đỏ, giá trị điện trở là:
A.
2200Ω
B.
220Ω
C.
222Ω
D.
Cả 3 câu đều sai
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Điện trở ba vòng màu được đọc theo thứ tự: Màu 1 - Màu 2 - Số lượng số 0. Trong trường hợp này: Đỏ - Đỏ - Đỏ tương ứng với 2 - 2 - 2 số 0. Vậy giá trị điện trở là 2200 Ω.
Điện dung của tụ điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng tích điện của tụ điện. Đơn vị của điện dung là Farad (F). Các đơn vị thường dùng khác là microFarad (µF), nanoFarad (nF), picoFarad (pF).
Các phương án khác: - Ω (Ohm) là đơn vị của điện trở. - H (Henry) là đơn vị của độ tự cảm. - V (Volt) là đơn vị của hiệu điện thế.
Điện dung của tụ điện được xác định bởi công thức: C = εS/d, trong đó ε là hằng số điện môi của môi trường giữa hai bản tụ, S là diện tích của bản tụ, và d là khoảng cách giữa hai bản tụ.
Từ công thức này, ta thấy điện dung của tụ tỉ lệ thuận với diện tích của bản tụ.
Tụ ceramic (tụ gốm) là loại tụ không phân cực, có nghĩa là chúng có thể được mắc vào mạch điện theo bất kỳ hướng nào mà không ảnh hưởng đến chức năng của chúng. Tụ ceramic thường được sử dụng trong các mạch cao tần và âm tần do kích thước nhỏ gọn và khả năng hoạt động tốt ở tần số cao. Vì vậy, đáp án B là đáp án chính xác nhất.
Điện áp ở cuộn thứ cấp của biến áp tỉ lệ thuận với số vòng dây ở cuộn thứ cấp và tỉ lệ nghịch với số vòng dây ở cuộn sơ cấp. Công thức: U1/U2 = N1/N2, trong đó U1, N1 là điện áp và số vòng dây của cuộn sơ cấp, U2, N2 là điện áp và số vòng dây của cuộn thứ cấp.
Trong một biến thế, mối quan hệ giữa dòng điện và số vòng dây ở cuộn sơ cấp và thứ cấp được mô tả bằng công thức: I1/I2 = N2/N1, trong đó I1 và I2 là dòng điện ở cuộn sơ cấp và thứ cấp, N1 và N2 là số vòng dây ở cuộn sơ cấp và thứ cấp. Từ công thức này, ta thấy dòng điện ở cuộn thứ cấp tỷ lệ nghịch với số vòng dây ở cuộn thứ cấp. Do đó, phương án D là đáp án đúng.