Đáp án đúng: B
Lệnh diff
được sử dụng để so sánh hai tập tin và hiển thị sự khác biệt giữa chúng. Lệnh cmp
chỉ so sánh hai tập tin theo byte và cho biết tập tin đầu tiên khác tập tin thứ hai ở byte nào. Lệnh wc
dùng để đếm số dòng, từ, byte trong tập tin. Do đó, đáp án đúng là B.
Câu hỏi liên quan
- Port 22: SSH (Secure Shell)
- Port 23: Telnet
- Port 24: Không có dịch vụ tiêu chuẩn nào sử dụng port này.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách thay đổi tên người dùng (username) trong hệ thống Linux. Lệnh usermod
là công cụ được sử dụng để sửa đổi thông tin tài khoản người dùng. Cụ thể, tùy chọn -l
(viết tắt của "login") cho phép thay đổi tên đăng nhập của người dùng. Vì vậy, cú pháp đúng để thay đổi tên đăng nhập của người dùng "user" thành "newuser" là usermod -l newuser user
.
Các phương án khác không đúng vì:
userchange
không phải là một lệnh chuẩn trong hầu hết các hệ thống Linux.passwd
được sử dụng để thay đổi mật khẩu, không phải tên đăng nhập.usermod -m
dùng để di chuyển thư mục home của người dùng, không phải đổi tên đăng nhập.
Các lựa chọn khác không đúng vì:
- A: Thời gian tồn tại của RR trong cache (TTL - Time To Live) thường được chỉ định riêng cho từng bản ghi, không phải là số serial.
- B: Thời gian trao đổi thông tin giữa Master và Slave được kiểm soát bởi các tham số khác trong bản ghi SOA, như refresh, retry, expire, và minimum TTL, chứ không phải số serial.
- D: Vì C đúng, nên D sai.
- Retry: Thời gian chờ mà một máy chủ DNS thứ cấp sẽ thử lại để làm mới vùng từ máy chủ DNS chính sau khi không thành công.
- Expire: Thời gian tối đa mà một máy chủ DNS thứ cấp sẽ tiếp tục trả lời các truy vấn cho một vùng mà không cần làm mới. Sau thời gian này, máy chủ sẽ ngừng trả lời các truy vấn cho vùng đó.
- TTL (Time To Live): Xác định thời gian (tính bằng giây) mà một bản ghi DNS có thể được lưu trữ trong bộ nhớ cache bởi các máy chủ DNS khác hoặc trình phân giải. Đây là tùy chọn phù hợp nhất cho câu hỏi.
- Serial: Số phiên bản của vùng DNS. Số này tăng lên mỗi khi vùng được sửa đổi.
Do đó, tùy chọn TTL là tùy chọn chính xác để chỉ ra thời gian mà các máy chủ Name server lưu lại (caching) thông tin trả lời.
Lệnh netstat
là công cụ dòng lệnh dùng để hiển thị các kết nối mạng (cả đến và đi), bảng định tuyến, thống kê giao diện và thông tin về các giao thức mạng. Nó có thể được sử dụng để xem trạng thái của các cổng đang mở trên một máy Linux.
ipconfig
(thường dùng trên Windows) vàifconfig
(deprecated trên nhiều hệ thống Linux hiện đại, thay bằngip
) dùng để cấu hình và xem thông tin về giao diện mạng, không phải trạng thái cổng.route
dùng để hiển thị hoặc cấu hình bảng định tuyến của hệ thống.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.