Đáp án đúng: A
Danh từ được chia thành hai loại chính:
- Danh từ riêng: Là tên riêng của sự vật, sự việc, địa danh, con người,... (Ví dụ: Hà Nội, Nguyễn Văn A,...)
- Danh từ chung: Là tên gọi chung của một loại sự vật, sự việc,... (Ví dụ: học sinh, con mèo, cái bàn,...)
Câu hỏi liên quan
Các từ "đất, đá, sắt, muối, nước, dầu..." đều chỉ những chất có thể cảm nhận được, có khối lượng và chiếm không gian. Vì vậy, chúng thuộc loại danh từ chất thể.
- Danh từ vật thể: chỉ những vật thể cụ thể, có hình dạng rõ ràng (ví dụ: bàn, ghế, nhà).
- Danh từ chất thể: chỉ những chất có thể đo lường được, không có hình dạng nhất định (ví dụ: nước, gạo, sắt).
- Danh từ tượng thể: chỉ những khái niệm trừu tượng, không cảm nhận được bằng giác quan (ví dụ: tình yêu, hạnh phúc, tự do).
- Danh từ tập thể: chỉ một nhóm người hoặc vật (ví dụ: đàn, đội, lớp).
Các danh từ "năm, tháng, tuần, giờ, vụ, mùa..." đều có thể đếm được. Ví dụ: một năm, ba tháng, hai tuần, năm giờ, một vụ lúa, hai mùa mưa. Vì vậy, chúng thuộc nhóm danh từ đếm được. Danh từ đếm được là danh từ có thể kết hợp với các số đếm (một, hai, ba,...) để chỉ số lượng cụ thể.
Chứng tố (clitic) là một từ có đặc điểm ngữ pháp như một từ độc lập, nhưng về mặt ngữ âm thì nó phụ thuộc vào một từ khác (gọi là từ chủ). Chứng tố thường được gắn vào từ chủ ở phía trước hoặc phía sau. Trong tiếng Việt, trợ từ thường đóng vai trò là chứng tố. Trợ từ không thể đứng một mình mà phải đi kèm với một từ hoặc cụm từ khác để bổ nghĩa hoặc biểu thị tình thái. Ví dụ: "à, ư, thì, là, vậy, mà, chăng, nhé, cơ, đấy..."
Ví dụ, trong câu "Anh đi đấy à?", "đấy" và "à" là các trợ từ, chúng bổ nghĩa cho câu và biểu thị tình thái (sự ngạc nhiên, nghi vấn). Chúng không thể đứng một mình mà phải đi kèm với các thành phần khác trong câu.
Các phương án khác:
- Đại từ: Có thể đứng độc lập và thay thế cho danh từ, cụm danh từ.
- Tính từ: Có thể đứng độc lập hoặc kết hợp với các từ khác để bổ nghĩa cho danh từ.
- Tình thái từ: Biểu thị thái độ, cảm xúc của người nói, thường đứng độc lập hoặc ở cuối câu.
Trong câu thơ "Con sông đâu có ngờ, ngày kia trăng sẽ già", từ "đâu" được sử dụng với vai trò là một phó từ. Nó bổ nghĩa cho động từ "ngờ", diễn tả sự phủ định, không ngờ tới, không thể ngờ được. Do đó, đáp án đúng là B.
- Phương án A: Việc xác định từ nguyên của từ là một công việc khó khăn, đặc biệt là với những từ đã trải qua quá trình biến đổi lâu dài trong lịch sử ngôn ngữ. Đây là một hạn chế lớn của tiêu chí nguồn gốc.
- Phương án B và C: Ngôn ngữ biến hình hay không biến hình đều có thể gặp khó khăn trong việc xác định nguồn gốc của từ, vì nguồn gốc có thể bị che khuất bởi quá trình phát triển ngữ âm và ngữ nghĩa. Tuy nhiên, khó khăn này không phải là hạn chế *cốt lõi* của tiêu chí nguồn gốc bằng việc khó xác định từ nguyên.
- Phương án D: Vì A là đáp án chính xác nhất, nên đây là đáp án đúng.
Vậy, đáp án đúng là D.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.