Công ty M đầu tư 6.000 triệu đồng vào công ty TNHH C có tổng số vốn góp của các thành viên là 10.000 triệu đồng. Công ty C đầu tư 1.000 triệu đồng vào công ty S có tổng số vốn điều lệ là 2.000 triệu đồng. Nhận định nào sau đây đúng?
Đáp án đúng: D
Câu hỏi liên quan
Để xác định mức độ ảnh hưởng của công ty A đối với công ty C, ta cần tính tỷ lệ sở hữu cổ phần gián tiếp của A tại C thông qua B:
- Tỷ lệ sở hữu trực tiếp của A tại C: 30%
- Tỷ lệ sở hữu gián tiếp của A tại C thông qua B: 80% (tỷ lệ sở hữu của A tại B) * 55% (tỷ lệ sở hữu của B tại C) = 44%
- Tổng tỷ lệ sở hữu của A tại C: 30% + 44% = 74%
Vì tỷ lệ sở hữu của A tại C lớn hơn 50%, công ty A có quyền kiểm soát công ty C.
Phân tích tỷ lệ lợi ích của A trong B, C, D:
1. Tỷ lệ lợi ích của A trong B:
- Công ty A nắm giữ trực tiếp 80% cổ phần của B.
- Do đó, tỷ lệ lợi ích của A trong B là 80%.
2. Tỷ lệ lợi ích của A trong C:
- A nắm giữ trực tiếp 30% cổ phần của C.
- B nắm giữ 55% cổ phần của C, và A nắm giữ 80% cổ phần của B. Vậy tỷ lệ lợi ích gián tiếp của A qua B trong C là 80% * 55% = 44%.
- Tổng tỷ lệ lợi ích của A trong C là 30% + 44% = 74%.
3. Tỷ lệ lợi ích của A trong D:
- A nắm giữ trực tiếp 10% cổ phần của D.
- B nắm giữ 15% cổ phần của D, và A nắm giữ 80% cổ phần của B. Vậy tỷ lệ lợi ích gián tiếp của A qua B trong D là 80% * 15% = 12%.
- Tổng tỷ lệ lợi ích của A trong D là 10% + 12% = 22%.
Kết luận: Tỷ lệ lợi ích của A trong B, C, D lần lượt là 80%, 74% và 22%.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và thông lệ quốc tế, một công ty mẹ, ngay cả khi đồng thời là công ty con của một công ty khác (tức là bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ), vẫn phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất (BCTCHN) nếu được các cổ đông thiểu số chấp thuận. Điều này nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và minh bạch về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của tập đoàn cho tất cả các bên liên quan, bao gồm cả các cổ đông thiểu số.