Công suất của dự án:
Đáp án đúng: D
Công suất của dự án cần phải đáp ứng nhu cầu và mang lại hiệu quả kinh tế. Do đó, công suất phải đủ lớn để đạt được hiệu quả kinh tế tối thiểu. Đồng thời, công suất không nên vượt quá công suất lý thuyết để tránh lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả đầu tư.
Câu hỏi liên quan
Phương pháp lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân được tính như sau:
- Tính lượng tăng (giảm) tuyệt đối giữa các năm:
- Năm 2 - Năm 1: 30 - 20 = 10
- Năm 3 - Năm 2: 42 - 30 = 12
- Năm 4 - Năm 3: 53 - 42 = 11
- Năm 5 - Năm 4: 65 - 53 = 12
- Năm 6 - Năm 5: 75 - 65 = 10
- Tính lượng tăng tuyệt đối bình quân: (10 + 12 + 11 + 12 + 10) / 5 = 11
- Dự báo mức cầu năm thứ 7: 75 + 11 = 86
- Dự báo mức cầu năm thứ 8: 86 + 11 = 97
Vậy mức cầu của năm thứ 8 là 97 tấn.
Nghiên cứu nội dung tổ chức quản lý và nhân sự của dự án khả thi cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tính pháp lý: Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
- Tính phù hợp: Phù hợp với quy mô, đặc điểm của dự án và điều kiện thực tế của tổ chức.
- Tính gọn nhẹ: Đảm bảo tính hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Do đó, đáp án đúng là D. Tất cả các câu trên đều đúng.
* NPV càng lớn thể hiện dự án càng có giá trị và khả năng sinh lời cao. Một dự án có NPV dương cho thấy dự án có khả năng tạo ra giá trị cho nhà đầu tư.
* IRR là tỷ suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng 0. IRR càng cao, dự án càng hấp dẫn vì nó cho thấy dự án có thể chịu được tỷ suất chiết khấu cao hơn (tức là rủi ro cao hơn hoặc chi phí vốn cao hơn) mà vẫn có NPV dương.
Do đó, nhìn chung, NPV càng lớn thì IRR cũng có xu hướng lớn hơn, mặc dù mối quan hệ này không phải lúc nào cũng tuyến tính và có thể bị ảnh hưởng bởi quy mô dự án và thời gian của dòng tiền. Tuy nhiên, trong các lựa chọn đưa ra, phương án A phản ánh mối quan hệ này một cách chính xác nhất.
Các phương án khác không đúng vì:
* B và C: NPV và IRR có xu hướng biến động cùng chiều chứ không ngược chiều.
* D: Mối quan hệ giữa NPV và IRR là có, mặc dù không phải lúc nào cũng tuyệt đối tuyến tính.
- Phương án A không đúng vì NPV không trực tiếp cho biết tỷ lệ lãi/lỗ trên vốn đầu tư. Tỷ lệ này thường được đánh giá bằng các chỉ số khác như IRR (Tỷ suất hoàn vốn nội bộ) hoặc ROI (Tỷ lệ hoàn vốn).
- Phương án B đúng vì NPV phụ thuộc trực tiếp vào suất chiết khấu được sử dụng. Suất chiết khấu đại diện cho chi phí cơ hội của vốn hoặc tỷ suất sinh lợi tối thiểu mà nhà đầu tư yêu cầu. Thay đổi suất chiết khấu sẽ thay đổi giá trị hiện tại của các dòng tiền, và do đó thay đổi NPV.
- Phương án C đúng một phần, NPV cho biết quy mô số tiền lãi kỳ vọng của dự án sau khi đã trừ đi chi phí đầu tư ban đầu và chiết khấu các dòng tiền. Nếu NPV dương, dự án dự kiến sẽ tạo ra lãi ròng sau khi đã bù đắp chi phí cơ hội của vốn.
Vì phương án B và C đều đúng một phần nên D là đáp án đúng nhất vì nó bao hàm cả hai yếu tố trên.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.