Bạch giới tử có tính ấm, vị cay, công dụng chủ yếu là ôn trung tán hàn, khu đàm, lợi khí, tiêu thũng. Do đó, chống chỉ định cho các trường hợp ho khan do âm hư hỏa vượng, không có đàm hoặc đàm ít, khó khạc.
Cát cánh có tác dụng tuyên phế, trừ đờm, lợi yết hầu, khai thông phế khí. Do đó, ngoài tác dụng chủ trị chính là tuyên khai phế khí, còn được dùng trong các trường hợp bí đái (tức tiểu không thông) do phế khí uất trệ, không hóa khí được, dẫn đến bàng quang không thông lợi. Các đáp án còn lại không phù hợp với công năng của Cát cánh.
Hậu phác có vị đắng cay, tính ôn; vào các kinh tỳ, vị, phế, đại tràng. Có tác dụng táo thấp, hạ khí, tiêu đờm, kiện tỳ, hòa vị. Chủ trị các chứng ngực bụng chướng mãn do hàn thấp, tiêu hóa kém.
Câu hỏi yêu cầu xác định những loại thuốc nào được trao đổi với Trung Quốc trong thời kỳ giành độc lập lần thứ I (111 trước Công Nguyên - 938 sau Công Nguyên). Đáp án đúng là 'Trầm hương, Tê giác, Đồi mồi'. Đây là những sản vật quý hiếm của Việt Nam thời kỳ đó, có giá trị cao trong y học và được dùng để trao đổi, buôn bán với các nước láng giềng, đặc biệt là Trung Quốc.
Theo học thuyết âm dương, khi âm hoặc dương phát triển đến cực điểm, chúng sẽ chuyển hóa thành nhau. Cụ thể, khi dương phát triển đến mức cực đại (dương cực) sẽ chuyển hóa thành âm. Do đó, đáp án đúng là A.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật trong tự nhiên trải qua các giai đoạn: sinh ra (sinh), lớn lên (trưởng), biến đổi (hoá), thu lại các chất (thu) và tích lũy (tàng). Do đó, đáp án chính xác nhất là E.