Chọn phương án đúng: Tích số tan của Cu(OH)2 bằng 2.10-20 . Thêm dần NaOH vào dung dịch muối Cu(NO3)2 0,02M cho tới khi kết tủa Cu(OH)2 xuất hiện. Vậy, giá trị pH mà khi vượt quá nó thì kết tủa bắt đầu xuất hiện là:
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Để kết tủa Cu(OH)2 bắt đầu xuất hiện, ta có:
Ksp = [Cu2+][OH-]2
2.10-20 = 0,02 . [OH-]2
[OH-]2 = 10-18
[OH-] = 10-9
pOH = -log[OH-] = -log(10-9) = 9
pH = 14 - pOH = 14 - 9 = 5
Vậy, khi pH vượt quá 5 thì kết tủa bắt đầu xuất hiện.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tính nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của CH3OH(l), ta sử dụng định luật Hess. Phương trình tạo thành CH3OH(l) từ các đơn chất ở trạng thái tiêu chuẩn là:
C(r) + 2H2(k) + 0.5O2(k) → CH3OH(l)
Chúng ta có các phương trình nhiệt hóa học đã cho:
(1) C(r) + O2(k) → CO2(k), ΔH1 = -94 kcal/mol
(2) H2(k) + 0.5O2(k) → H2O(l), ΔH2 = -68.5 kcal/mol
(3) CH3OH(l) + 1.5O2(k) → CO2(k) + 2H2O(l), ΔH3 = -171 kcal/mol
Để có được phương trình tạo thành CH3OH(l), ta cần biến đổi và kết hợp các phương trình đã cho:
- Giữ nguyên phương trình (1): C(r) + O2(k) → CO2(k), ΔH1 = -94 kcal/mol
- Nhân 2 phương trình (2): 2H2(k) + O2(k) → 2H2O(l), 2ΔH2 = 2*(-68.5) = -137 kcal/mol
- Đảo ngược phương trình (3): CO2(k) + 2H2O(l) → CH3OH(l) + 1.5O2(k), -ΔH3 = 171 kcal/mol
Cộng các phương trình đã biến đổi:
C(r) + O2(k) + 2H2(k) + O2(k) + CO2(k) + 2H2O(l) → CO2(k) + 2H2O(l) + CH3OH(l) + 1.5O2(k)
Loại bỏ các chất giống nhau ở cả hai vế, ta được:
C(r) + 2H2(k) + 0.5O2(k) → CH3OH(l)
Tính nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của CH3OH(l):
ΔH = ΔH1 + 2ΔH2 - ΔH3 = -94 + (-137) + 171 = -60 kcal/mol
Vậy đáp án đúng là -60 kcal/mol.
C(r) + 2H2(k) + 0.5O2(k) → CH3OH(l)
Chúng ta có các phương trình nhiệt hóa học đã cho:
(1) C(r) + O2(k) → CO2(k), ΔH1 = -94 kcal/mol
(2) H2(k) + 0.5O2(k) → H2O(l), ΔH2 = -68.5 kcal/mol
(3) CH3OH(l) + 1.5O2(k) → CO2(k) + 2H2O(l), ΔH3 = -171 kcal/mol
Để có được phương trình tạo thành CH3OH(l), ta cần biến đổi và kết hợp các phương trình đã cho:
- Giữ nguyên phương trình (1): C(r) + O2(k) → CO2(k), ΔH1 = -94 kcal/mol
- Nhân 2 phương trình (2): 2H2(k) + O2(k) → 2H2O(l), 2ΔH2 = 2*(-68.5) = -137 kcal/mol
- Đảo ngược phương trình (3): CO2(k) + 2H2O(l) → CH3OH(l) + 1.5O2(k), -ΔH3 = 171 kcal/mol
Cộng các phương trình đã biến đổi:
C(r) + O2(k) + 2H2(k) + O2(k) + CO2(k) + 2H2O(l) → CO2(k) + 2H2O(l) + CH3OH(l) + 1.5O2(k)
Loại bỏ các chất giống nhau ở cả hai vế, ta được:
C(r) + 2H2(k) + 0.5O2(k) → CH3OH(l)
Tính nhiệt tạo thành tiêu chuẩn của CH3OH(l):
ΔH = ΔH1 + 2ΔH2 - ΔH3 = -94 + (-137) + 171 = -60 kcal/mol
Vậy đáp án đúng là -60 kcal/mol.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Các hợp chất hữu cơ là: CaC2, HCOOH, C2H6O, CH3COOH, CH3Cl. CO2 và K2CO3 là hợp chất vô cơ. NaCl là muối ăn.
Vậy có 5 hợp chất hữu cơ.
Vậy có 5 hợp chất hữu cơ.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Hợp chất hữu cơ được phân loại chủ yếu dựa vào thành phần cấu tạo. Có hai cách phân loại chính:
1. Hiđrocacbon và dẫn xuất của hiđrocacbon:
* Hiđrocacbon là những hợp chất chỉ chứa hai nguyên tố là cacbon (C) và hiđro (H). Ví dụ: metan (CH₄), etilen (C₂H₄), benzen (C₆H₆).
* Dẫn xuất của hiđrocacbon là những hợp chất được hình thành khi thay thế một hoặc nhiều nguyên tử hiđro trong hiđrocacbon bằng các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác. Các nhóm nguyên tử này được gọi là nhóm chức. Ví dụ: ancol (R-OH), axit cacboxylic (R-COOH), amin (R-NH₂).
2. Hiđrocacbon và hợp chất hữu cơ có nhóm chức: Đây là một cách diễn đạt tương tự như trên, chỉ rõ hơn về vai trò của nhóm chức trong việc tạo ra sự đa dạng của các hợp chất hữu cơ.
Cách phân loại C đi sâu hơn vào các loại hiđrocacbon (no, không no, thơm) nhưng lại không bao quát hết các hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức. Do đó, phương án D (Tất cả đều đúng) không chính xác vì C không bao quát hết. Phương án B và A đều đúng nhưng B thể hiện rõ và tường minh hơn.
Vậy đáp án đúng là B
1. Hiđrocacbon và dẫn xuất của hiđrocacbon:
* Hiđrocacbon là những hợp chất chỉ chứa hai nguyên tố là cacbon (C) và hiđro (H). Ví dụ: metan (CH₄), etilen (C₂H₄), benzen (C₆H₆).
* Dẫn xuất của hiđrocacbon là những hợp chất được hình thành khi thay thế một hoặc nhiều nguyên tử hiđro trong hiđrocacbon bằng các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác. Các nhóm nguyên tử này được gọi là nhóm chức. Ví dụ: ancol (R-OH), axit cacboxylic (R-COOH), amin (R-NH₂).
2. Hiđrocacbon và hợp chất hữu cơ có nhóm chức: Đây là một cách diễn đạt tương tự như trên, chỉ rõ hơn về vai trò của nhóm chức trong việc tạo ra sự đa dạng của các hợp chất hữu cơ.
Cách phân loại C đi sâu hơn vào các loại hiđrocacbon (no, không no, thơm) nhưng lại không bao quát hết các hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức. Do đó, phương án D (Tất cả đều đúng) không chính xác vì C không bao quát hết. Phương án B và A đều đúng nhưng B thể hiện rõ và tường minh hơn.
Vậy đáp án đúng là B
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đồng đẳng là những hợp chất hữu cơ có cấu tạo và tính chất hóa học tương tự nhau, hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2.
* Phương án A: C2H6, CH4, C4H10 đều là các ankan, hơn kém nhau một số nhóm CH2. Vậy, chúng là đồng đẳng của nhau.
* Phương án B: C2H5OH, CH3CH2CH2OH đều là các ancol, hơn kém nhau một nhóm CH2. Vậy, chúng là đồng đẳng của nhau.
* Phương án C: CH3OCH3 là ete, CH3CHO là anđehit. Chúng không có cấu tạo và tính chất hóa học tương tự nhau.
Vì cả A và B đều đúng nên D là đáp án chính xác.
* Phương án A: C2H6, CH4, C4H10 đều là các ankan, hơn kém nhau một số nhóm CH2. Vậy, chúng là đồng đẳng của nhau.
* Phương án B: C2H5OH, CH3CH2CH2OH đều là các ancol, hơn kém nhau một nhóm CH2. Vậy, chúng là đồng đẳng của nhau.
* Phương án C: CH3OCH3 là ete, CH3CHO là anđehit. Chúng không có cấu tạo và tính chất hóa học tương tự nhau.
Vì cả A và B đều đúng nên D là đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đồng đẳng là những chất có cấu tạo tương tự nhau, hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2.
X: C6H5OH (phenol) - có nhóm OH gắn trực tiếp vào vòng benzen.
Y: C6H5CH2OH (ancol thơm) - có nhóm OH gắn vào mạch nhánh của vòng benzen.
Z: HOC6H4OH (diphenol) - có 2 nhóm OH gắn trực tiếp vào vòng benzen.
T: C6H5CH2CH2OH (ancol thơm) - có nhóm OH gắn vào mạch nhánh của vòng benzen.
Vậy Y và T là đồng đẳng của nhau vì chúng đều là các ancol thơm và hơn kém nhau một nhóm CH2.
X: C6H5OH (phenol) - có nhóm OH gắn trực tiếp vào vòng benzen.
Y: C6H5CH2OH (ancol thơm) - có nhóm OH gắn vào mạch nhánh của vòng benzen.
Z: HOC6H4OH (diphenol) - có 2 nhóm OH gắn trực tiếp vào vòng benzen.
T: C6H5CH2CH2OH (ancol thơm) - có nhóm OH gắn vào mạch nhánh của vòng benzen.
Vậy Y và T là đồng đẳng của nhau vì chúng đều là các ancol thơm và hơn kém nhau một nhóm CH2.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng