JavaScript is required

Cho mô hình chuyển đổi địa chỉ NAT như hình dưới đây:
 

Hãy xác định địa chỉ nguồn (S) và đích (D) của gói tin ở bước 2.

A.

S: 10.0.0.1, 3314 và D: 128.119.174.187, 80

B.

S: 135.122.195.206, 5001 và D: 128.119.174.187, 80

C.

S: 10.0.0.1, 3314 và D: 135.122.195.206, 5001

D.

S: 128.119.174.187, 80 và D: 135.122.195.206, 5001

Trả lời:

Đáp án đúng: B


Mô hình chuyển đổi địa chỉ mạng (NAT) thường được sử dụng để ánh xạ các địa chỉ IP nội bộ sang một hoặc nhiều địa chỉ IP công cộng. Trong hình ảnh minh họa, bước 1 cho thấy gói tin đi từ máy chủ nội bộ (có địa chỉ IP 10.0.0.1 và cổng 3314) đến thiết bị NAT. Thiết bị NAT thực hiện chuyển đổi địa chỉ nguồn từ IP nội bộ sang IP công cộng của nó (128.119.174.187) và có thể thay đổi cổng nguồn (trong ví dụ này có thể là 80 hoặc một cổng khác tùy cấu hình). Tuy nhiên, địa chỉ IP và cổng đích (135.122.195.206, 5001) vẫn giữ nguyên. Bước 2 thể hiện gói tin sau khi đã qua thiết bị NAT, tức là đã được chuyển đổi địa chỉ nguồn. Do đó, địa chỉ nguồn (S) của gói tin ở bước 2 sẽ là địa chỉ IP công cộng của thiết bị NAT và cổng tương ứng mà nó đã gán, còn địa chỉ đích (D) vẫn là địa chỉ IP và cổng ban đầu của máy chủ web đích. Dựa trên hình ảnh, địa chỉ IP và cổng đích là 135.122.195.206 và 5001. Địa chỉ nguồn sau khi NAT có thể là 128.119.174.187 với cổng 80 (hoặc một cổng khác, nhưng 80 là một lựa chọn phổ biến cho dịch vụ web khi không có thông tin rõ ràng về việc thay đổi cổng). Vì vậy, S: 128.119.174.187, 80 và D: 135.122.195.206, 5001 là đáp án phù hợp nhất.

This document is a final exam paper for the 'Introduction to Computer Networks' course from HK2 2018-2019. It contains multiple-choice questions covering fundamental networking concepts such as network devices, IP addressing, subnetting, routing protocols, TCP/IP functionalities, ARP, DHCP, HTTP, NAT, MAC addresses, IMAP, and port numbers.


40 câu hỏi 75 phút

Câu hỏi liên quan