Cho các thông tin sau:
Năm | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Doanh thu | 1200 | 1380 | 1587 | 1825 | 2099 |
Chi phí bằng tiền | 450 | 473 | 496 | 521 | 547 |
Khấu hao | 120 | 120 | 120 | 120 | 120 |
Dòng tiền từ dự án | 624 | 750 | 897 | 1067 | 1265 |
Dòng tiền của dự án:
Lịch trả nợ:
Năm | 0 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Trả lãi | 118 | 95 | 71 | 47 | 24 | |
Trả gốc | 236 | 236 | 236 | 236 | 236 | |
Trả gốc và lãi | 354 | 331 | 307 | 284 | 260 | |
Nợ cuối năm | 1181 | 945 | 709 | 473 | 236 | 0 |
Giả sự dự án có chi phí thuê hoạt động là 150, trong đó 50 có thể xem như là lãi nếu đây là hợp đồng thuê tài chính
Yêu cầu xác định hệ số khả năng trang trải chi phí cố định của dự án ở năm thws3?
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Hệ số khả năng trang trải chi phí cố định (Fixed Charge Coverage Ratio) được tính bằng công thức: (EBIT + Chi phí thuê hoạt động)/ (Chi phí thuê hoạt động + Lãi vay). Trong đó: EBIT (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế) = Doanh thu - Chi phí bằng tiền - Khấu hao = 1587 - 496 - 120 = 971. Chi phí thuê hoạt động = 150. Lãi vay = 71. Do đó, hệ số khả năng trang trải chi phí cố định năm thứ 3 = (971 + 150) / (150 + 71) = 1121 / 221 = 5.072 (xấp xỉ 5.07). Vì không có đáp án chính xác, ta chọn đáp án gần đúng nhất là B. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không có đáp án nào hoàn toàn chính xác theo cách tính toán thông thường.





