Chip vi điều khiển 8051 có bao nhiêu port xuất nhập dữ liệu:
A.
1
B.
2
C.
3
D.
4
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Vi điều khiển 8051 có 4 port xuất nhập dữ liệu, được đánh số từ P0 đến P3. Mỗi port là một byte (8 bit) và có thể được cấu hình để làm đầu vào hoặc đầu ra. Do đó, đáp án đúng là D.
Chip 8051 sử dụng 16 bit địa chỉ để truy xuất bộ nhớ chương trình ngoài và bộ nhớ dữ liệu ngoài. Với 16 bit địa chỉ, chip 8051 có khả năng truy xuất tối đa 2^16 = 65536 byte, tương đương 64 KB cho mỗi loại bộ nhớ (chương trình và dữ liệu).
Vi điều khiển 8051 có 4 port xuất nhập cơ bản là P0, P1, P2 và P3. Mỗi port này có 8 chân, cho phép thực hiện các thao tác nhập/xuất dữ liệu. Do đó, đáp án đúng là D.
Port P0 của 8051 không có điện trở kéo lên bên trong. Khi P0 được sử dụng làm port xuất/nhập thông thường, cần phải có điện trở kéo lên bên ngoài để đảm bảo mức logic cao (logic 1) được xác định khi không có tín hiệu chủ động nào được đưa ra. Các port P1, P2 và P3 đều có điện trở kéo lên bên trong, do đó không cần điện trở kéo lên bên ngoài khi sử dụng chúng làm port xuất/nhập.
Chân PSEN (Program Store Enable) của vi điều khiển 8051 là tín hiệu cho phép đọc bộ nhớ chương trình bên ngoài. Chân này thường được kết nối với chân OE (Output Enable) của chip nhớ EPROM hoặc ROM bên ngoài. Khi PSEN ở mức thấp, nó kích hoạt chip nhớ ngoài xuất dữ liệu ra bus dữ liệu để CPU có thể đọc lệnh.
Trong chip 8051, khi CPU thực hiện một phép tính số học và có phát sinh nhớ (carry) từ bit quan trọng nhất (bit 7) thì cờ nhớ CY (Carry flag) sẽ được đặt lên mức 1. Cờ này được sử dụng để chỉ ra rằng kết quả của phép tính vượt quá khả năng biểu diễn của thanh ghi, và bit nhớ này có thể được sử dụng trong các phép toán đa byte.
Các cờ khác có chức năng khác:
Cờ phụ AC (Auxiliary Carry flag) chỉ ra có nhớ từ bit 3 sang bit 4, thường dùng trong các phép toán BCD.
Cờ F0 là một cờ đa năng do người dùng định nghĩa.
Cờ tràn OV (Overflow flag) chỉ ra rằng kết quả của một phép tính số học có dấu đã vượt quá phạm vi biểu diễn của kiểu dữ liệu đó.