Chế độ Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (KTDNNVV) áp dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế toán được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Khi mua NVL và chuyển thẳng cho sản xuất, nghiệp vụ này bỏ qua giai đoạn nhập kho.
* Nợ TK 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang): Phản ánh giá trị NVL đưa vào sử dụng trực tiếp cho sản xuất. * Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ): Nếu có thuế GTGT đầu vào. * Có TK 331 (Phải trả cho người bán), 111 (Tiền mặt), 112 (Tiền gửi ngân hàng): Phản ánh việc thanh toán cho nhà cung cấp.
Khi doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí sửa chữa phát sinh sẽ được ghi nhận trực tiếp vào chi phí trả trước ngắn hạn (TK 242), sau đó phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bút toán kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong trường hợp này là: Nợ TK 242/ Có TK 241 (chi phí xây dựng cơ bản dở dang hoặc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ).
Chế độ Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng không đầy đủ 12 chuẩn mực kế toán. Các chuẩn mực này thường được lược bỏ hoặc đơn giản hóa để phù hợp với quy mô và năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp giảm bớt gánh nặng tuân thủ nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin tài chính hữu ích.
Khi nhập khẩu vật tư theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT, kế toán ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng cách tăng giá trị của tài khoản thuế GTGT đầu vào (TK 133) và giảm giá trị của tài khoản thanh toán (TK 111, 112) hoặc tài khoản phải trả (TK 331) tùy thuộc vào hình thức thanh toán. Do đó, bút toán đúng là N133/C111,112.