Câu lệnh SQL nào được sử dụng để thêm dữ liệu mới vào cơ sở dữ liệu?
Đáp án đúng: C
Câu lệnh INSERT INTO
là câu lệnh SQL chuẩn được sử dụng để chèn dữ liệu mới vào một bảng trong cơ sở dữ liệu. Cú pháp chung là: INSERT INTO table_name (column1, column2, ...) VALUES (value1, value2, ...);
ADD RECORD
,ADD NEW
vàINSERT NEW
không phải là các câu lệnh SQL hợp lệ để thêm dữ liệu.
Câu hỏi liên quan
Do đó, đáp án đúng là C.
Câu lệnh INSERT INTO
là câu lệnh SQL chuẩn để chèn dữ liệu vào một bảng. Cú pháp đúng là INSERT INTO table_name (column1, column2, ...) VALUES (value1, value2, ...);
Trong đó, table_name
là tên bảng, column1, column2, ...
là tên các cột cần chèn dữ liệu, và value1, value2, ...
là các giá trị tương ứng.
Phương án D tuân thủ đúng cú pháp này, chèn dữ liệu vào bảng Projects với các cột ProjectName và ProjectDescription, sử dụng từ khóa VALUES để chỉ định các giá trị cần chèn.
Các phương án khác không đúng cú pháp SQL:
- Phương án A sử dụng SAVE INTO, đây không phải là cú pháp chuẩn trong SQL để chèn dữ liệu.
- Phương án B thiếu từ khóa INTO và không chỉ định tên cột.
- Phương án C thiếu từ khóa INTO và VALUES.
* A. vi: Đây là đáp án đúng. Vi là một trình soạn thảo văn bản mạnh mẽ, có mặt trên hầu hết các hệ thống Unix và Linux. Nó rất hiệu quả cho việc chỉnh sửa các tệp cấu hình và lập trình, mặc dù có thể hơi khó làm quen ban đầu.
* B. Word: Microsoft Word là một trình soạn thảo văn bản phổ biến, nhưng nó là phần mềm độc quyền và không phải là một phần mặc định của hệ điều hành Linux. Để sử dụng Word trên Linux, bạn cần cài đặt nó riêng.
* C. Emacs: Emacs cũng là một trình soạn thảo văn bản mạnh mẽ và phổ biến trên Linux, nhưng nó không phổ biến bằng vi. Emacs có nhiều tính năng hơn vi và có thể tùy chỉnh cao, nhưng nó cũng phức tạp hơn để học.
* D. Pico: Pico là một trình soạn thảo văn bản đơn giản và dễ sử dụng, thường được sử dụng trong môi trường Pine email client. Nó không mạnh mẽ hoặc phổ biến như vi hoặc Emacs.
Vì vậy, đáp án chính xác nhất là A. vi.
Symbolic link (hay còn gọi là symlink hoặc soft link) là một loại tập tin đặc biệt chứa tham chiếu đến một tập tin hoặc thư mục khác dưới dạng đường dẫn tuyệt đối hoặc tương đối. Khi tạo một symbolic link, hệ điều hành không kiểm tra xem tập tin hoặc thư mục đích có tồn tại hay không. Do đó, bạn hoàn toàn có thể tạo một symbolic link trỏ tới một tập tin hoặc thư mục không tồn tại. Khi bạn cố gắng truy cập vào symbolic link đó, hệ thống sẽ báo lỗi nếu tập tin hoặc thư mục đích không tồn tại.
* A. fdisk /dev/had: Lệnh này sẽ mở công cụ `fdisk` cho đĩa `/dev/had`, cho phép bạn thực hiện các thao tác như tạo, xóa hoặc sửa đổi phân vùng, chứ không chỉ xem thông tin.
* B. fdisk /dev/sc: Tương tự như trên, lệnh này mở `fdisk` cho đĩa `/dev/sc`.
* C. list /dev/had: Lệnh `list` không phải là một lệnh chuẩn để xem thông tin phân vùng trong Linux. Nó có thể là một lệnh tùy chỉnh hoặc thuộc về một công cụ khác.
* D. fdisk -l: Đây là lệnh chính xác để liệt kê thông tin về các phân vùng đĩa cứng. Ký tự `-l` là viết tắt của "list".

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.