Trả lời:
Đáp án đúng: B
Độ dài khóa mật mã càng ngắn thì càng dễ bị crack (bẻ khóa) hơn. Trong các lựa chọn được đưa ra, khóa 40 bit là ngắn nhất, do đó dễ bị crack nhất.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Địa chỉ IP 192.168.1.10 /24 có nghĩa là địa chỉ mạng là 192.168.1.0 và subnet mask là 255.255.255.0. Để một địa chỉ IP khác có thể kết nối được với địa chỉ này, nó phải nằm trong cùng một mạng, tức là 3 octet đầu tiên phải giống nhau (192.168.1) và phải khác địa chỉ mạng (192.168.1.0) và địa chỉ broadcast (192.168.1.255).
* A. 192.168.10.1 /24: Không cùng mạng (octet thứ 3 khác).
* B. 192.168.1.255 /24: Địa chỉ này là địa chỉ broadcast của mạng, không thể gán cho một thiết bị.
* C. 192.168.1.0 /24: Địa chỉ này là địa chỉ mạng, không thể gán cho một thiết bị.
* D. 192.168.1.254 /24: Cùng mạng và là một địa chỉ hợp lệ để gán cho một thiết bị.
Vậy đáp án đúng là D.
* A. 192.168.10.1 /24: Không cùng mạng (octet thứ 3 khác).
* B. 192.168.1.255 /24: Địa chỉ này là địa chỉ broadcast của mạng, không thể gán cho một thiết bị.
* C. 192.168.1.0 /24: Địa chỉ này là địa chỉ mạng, không thể gán cho một thiết bị.
* D. 192.168.1.254 /24: Cùng mạng và là một địa chỉ hợp lệ để gán cho một thiết bị.
Vậy đáp án đúng là D.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Địa chỉ IP mặc định của router ADSL có thể đã bị thay đổi, do đó không thể truy cập vào trang cấu hình bằng địa chỉ cũ. Các lý do khác ít khả năng hơn, ví dụ trang cấu hình bị lỗi (ít xảy ra), router có password (password chỉ yêu cầu khi đã vào trang cấu hình).
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Địa chỉ lớp C có 3 byte đầu là địa chỉ mạng (NetID) và 1 byte cuối là địa chỉ host (HostID).
Byte đầu tiên của địa chỉ lớp C nằm trong khoảng từ 192 đến 223 (11000000 - 11011111).
Như vậy, 3 bit đầu tiên của byte đầu tiên đã được cố định là 110, còn lại 5 bit có thể thay đổi. Do đó, số lượng mạng lớp C tối đa là 2^(3*8 - 3) = 2^21.
Tuy nhiên, do một số địa chỉ được dành riêng cho các mục đích đặc biệt (ví dụ: địa chỉ mạng 0.0.0.0 và địa chỉ broadcast 255.255.255.255), nên số lượng địa chỉ mạng lớp C sử dụng được sẽ ít hơn. Trong thực tế, chúng ta thường sử dụng công thức 2^21 - 2 để loại trừ các địa chỉ mạng đặc biệt này.
Tuy nhiên, các đáp án đưa ra không có đáp án nào chính xác là 2^21 - 2. Đáp án gần đúng nhất là 2^21, nhưng nó vẫn không hoàn toàn chính xác. Câu hỏi có vẻ không chính xác hoặc thiếu thông tin chi tiết.
Vì không có đáp án chính xác, tôi xin phép giải thích các đáp án:
* A. 221 – 2: Không liên quan đến số lượng mạng lớp C.
* B. 221: Không liên quan đến số lượng mạng lớp C.
* C. 224 – 2: Không liên quan đến số lượng mạng lớp C.
* D. 224: Không liên quan đến số lượng mạng lớp C.
Vậy nên không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Byte đầu tiên của địa chỉ lớp C nằm trong khoảng từ 192 đến 223 (11000000 - 11011111).
Như vậy, 3 bit đầu tiên của byte đầu tiên đã được cố định là 110, còn lại 5 bit có thể thay đổi. Do đó, số lượng mạng lớp C tối đa là 2^(3*8 - 3) = 2^21.
Tuy nhiên, do một số địa chỉ được dành riêng cho các mục đích đặc biệt (ví dụ: địa chỉ mạng 0.0.0.0 và địa chỉ broadcast 255.255.255.255), nên số lượng địa chỉ mạng lớp C sử dụng được sẽ ít hơn. Trong thực tế, chúng ta thường sử dụng công thức 2^21 - 2 để loại trừ các địa chỉ mạng đặc biệt này.
Tuy nhiên, các đáp án đưa ra không có đáp án nào chính xác là 2^21 - 2. Đáp án gần đúng nhất là 2^21, nhưng nó vẫn không hoàn toàn chính xác. Câu hỏi có vẻ không chính xác hoặc thiếu thông tin chi tiết.
Vì không có đáp án chính xác, tôi xin phép giải thích các đáp án:
* A. 221 – 2: Không liên quan đến số lượng mạng lớp C.
* B. 221: Không liên quan đến số lượng mạng lớp C.
* C. 224 – 2: Không liên quan đến số lượng mạng lớp C.
* D. 224: Không liên quan đến số lượng mạng lớp C.
Vậy nên không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Khi quên username và password đã đặt lại cho router, cách đơn giản và hiệu quả nhất là reset router về trạng thái mặc định ban đầu của nhà sản xuất. Thao tác này thường được thực hiện bằng cách cấp điện cho router, sau đó ấn và giữ nút Reset (thường nằm ở mặt sau hoặc dưới đáy router) trong khoảng 30 giây. Sau khi reset, router sẽ trở về cấu hình gốc, và bạn có thể sử dụng username/password mặc định (thường được in trên thân router hoặc trong tài liệu hướng dẫn) để đăng nhập và cấu hình lại. Các phương án khác không khả thi hoặc không an toàn: gọi nhà cung cấp có thể mất thời gian và không phải lúc nào cũng hiệu quả, dò password bằng phần mềm có thể vi phạm pháp luật và không đảm bảo thành công.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để hai máy tính có thể kết nối và giao tiếp được với nhau trong một mạng, chúng cần phải nằm trong cùng một lớp mạng (network) và sử dụng cùng một subnet mask. Điều này đảm bảo rằng các máy tính hiểu được địa chỉ mạng của nhau và có thể định tuyến dữ liệu một cách chính xác.
* Cùng địa chỉ lớp mạng, cùng subnet mask: Đây là điều kiện cần thiết để hai máy tính có thể giao tiếp với nhau trong cùng một mạng cục bộ (LAN). Subnet mask xác định phần mạng và phần host của địa chỉ IP, và các máy tính cần phải có chung phần mạng để có thể "nhìn thấy" nhau.
* Cùng địa chỉ IP, cùng subnet mask: Hai máy tính không thể có cùng địa chỉ IP trong cùng một mạng. Điều này gây ra xung đột IP và làm cho cả hai máy tính không thể kết nối mạng đúng cách.
* Cùng subnet mask: Chỉ cùng subnet mask là không đủ. Các máy tính cần phải nằm trong cùng một lớp mạng.
* Cùng địa chỉ IP: Hai máy tính không thể có cùng địa chỉ IP.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
* Cùng địa chỉ lớp mạng, cùng subnet mask: Đây là điều kiện cần thiết để hai máy tính có thể giao tiếp với nhau trong cùng một mạng cục bộ (LAN). Subnet mask xác định phần mạng và phần host của địa chỉ IP, và các máy tính cần phải có chung phần mạng để có thể "nhìn thấy" nhau.
* Cùng địa chỉ IP, cùng subnet mask: Hai máy tính không thể có cùng địa chỉ IP trong cùng một mạng. Điều này gây ra xung đột IP và làm cho cả hai máy tính không thể kết nối mạng đúng cách.
* Cùng subnet mask: Chỉ cùng subnet mask là không đủ. Các máy tính cần phải nằm trong cùng một lớp mạng.
* Cùng địa chỉ IP: Hai máy tính không thể có cùng địa chỉ IP.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng