Biên giới quốc gia trên biển là:
Đáp án đúng: A
Biên giới quốc gia trên biển được xác định là ranh giới ngoài của lãnh hải. Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ven biển của quốc gia. Đây là vùng biển mà quốc gia có chủ quyền đầy đủ và tuyệt đối, tương tự như lãnh thổ đất liền.
Câu hỏi liên quan
Phương án A: "Là vấn đề quan trọng cơ bản và lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta." - Đúng, xây dựng biên giới hòa bình là một mục tiêu quan trọng và lâu dài, nhưng chưa đủ bao quát các yếu tố khác như hữu nghị, ổn định và tuân thủ luật pháp.
Phương án B: "Là quan điểm nhất quán trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước." - Mặc dù có liên quan, nhưng đây không phải là trọng tâm chính của việc xây dựng biên giới hòa bình.
Phương án C: "Là quan điểm nhất quán, phù hợp với lợi ích, luật pháp của Việt Nam và công ước quốc tế." - Đây là đáp án chính xác nhất. Quan điểm này thể hiện sự nhất quán trong chính sách đối ngoại, đồng thời nhấn mạnh sự tuân thủ luật pháp Việt Nam và các công ước quốc tế, đảm bảo lợi ích quốc gia và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng.
Phương án D: "Là xây dựng biên giới hòa bình hữu nghị, ổn định phù hợp với đường lối đối ngoại của nước ta." - Đúng, nhưng chưa đầy đủ như phương án C, vì thiếu yếu tố tuân thủ pháp luật và công ước quốc tế.
Vì vậy, đáp án đúng nhất là C.
* Phương án A: Phi chính trị hóa quân đội và công an là một nội dung quan trọng của diễn biến hòa bình.
* Phương án B: Xây dựng quân đội và công an chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại là nhiệm vụ của Nhà nước ta, hoàn toàn trái ngược với mục tiêu của diễn biến hòa bình.
* Phương án C: Phá vỡ hệ thống chính trị, tư tưởng, tổ chức của 2 lực lượng này là một nội dung quan trọng của diễn biến hòa bình.
* Phương án D: Gây chia rẽ mất đoàn kết giữa hai lực lượng là một nội dung quan trọng của diễn biến hòa bình.
Như vậy, các phương án A, C và D đều là những nội dung vô hiệu hóa của diễn biến hòa bình đối với lực lượng vũ trang. Tuy nhiên, phương án C bao quát được đầy đủ và sâu sắc hơn cả.
Trong sức mạnh chiến đấu của quân đội, tiềm lực quân sự đóng vai trò hàng đầu. Tiềm lực quân sự bao gồm sức mạnh về nhân lực (quân số, chất lượng huấn luyện), vũ khí trang bị, khả năng hậu cần kỹ thuật và khả năng chỉ huy điều hành tác chiến. Các yếu tố khác như kinh tế, chính trị tinh thần, khoa học kỹ thuật đều quan trọng, nhưng chúng đóng vai trò hỗ trợ và tạo điều kiện cho tiềm lực quân sự phát triển và phát huy sức mạnh. Một nền kinh tế mạnh, một hệ thống chính trị ổn định và một nền khoa học kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp quân đội có nguồn lực để nâng cao sức mạnh quân sự, nhưng bản thân chúng không phải là tiềm lực trực tiếp quyết định sức mạnh chiến đấu của quân đội.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.