Khi thi công giải cáp mạng (cáp xoắn đôi), hãy cho biết góc giới hạn của cáp là bao nhiêu trong các phương án sau đây?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Trong quá trình thi công và lắp đặt cáp mạng (cáp xoắn đôi), việc tuân thủ các quy tắc về bán kính uốn cong và góc uốn là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất truyền dẫn tín hiệu. Góc uốn cáp quá gắt có thể gây ra suy hao tín hiệu, ảnh hưởng đến tốc độ và độ ổn định của mạng. Theo tiêu chuẩn và khuyến cáo chung, góc giới hạn của cáp khi thi công nên là 90 độ hoặc nhỏ hơn. Việc uốn cáp vượt quá góc này có thể làm hỏng cấu trúc bên trong của cáp, gây ra các vấn đề về kết nối và truyền dẫn. Vậy nên đáp án chính xác là 90 độ.
Tổng hợp và chia sẻ 900+ câu hỏi trắc nghiệm quản trị mạng có đáp án đầy đủ nhằm giúp các bạn dễ dàng ôn tập lại toàn bộ các kiến thức quản trị mạng.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Địa chỉ lớp C có subnet mask mặc định là /24 (255.255.255.0), nghĩa là 24 bit đầu là network ID và 8 bit cuối là host ID. Để tạo subnet, chúng ta mượn các bit từ phần host ID để làm subnet ID. Vì vậy, số bit tối đa có thể mượn cho subnet là 6 bit (nếu mượn 7 hoặc 8 bit, số host trên mỗi subnet sẽ quá ít, thường không thực tế). Tuy nhiên, do yêu cầu có ít nhất 2 host/subnet, nên thường chỉ mượn đến 6 bit là tối ưu.
Nếu mượn 2 bit, ta có 4 subnet và 62 host/subnet.
Nếu mượn 4 bit, ta có 16 subnet và 14 host/subnet.
Nếu mượn 6 bit, ta có 64 subnet và 2 host/subnet.
Nếu mượn 8 bit, ta có 256 subnet và 0 host/subnet. (Không dùng được)
Vì câu hỏi hỏi số bit *tối đa* được phép mượn thì đáp án là 6 (cho phép số lượng subnet lớn nhất, dù số host trên subnet sẽ nhỏ). Tuy nhiên, do không có đáp án 6, ta xét tới việc đề bài có thể đang hỏi số subnet *thường dùng*. Lúc này, mượn 2 hoặc 4 bit sẽ cho số host/subnet đủ lớn, nhưng mượn 4 bit có số subnet lớn hơn nên có thể được coi là "tối đa". Dù vậy, cả hai cách hiểu này đều không hoàn toàn chính xác. Trong các lựa chọn, 6 là gần đúng nhất nếu hiểu theo nghĩa số subnet lớn nhất có thể tạo ra, mặc dù số host lúc này rất nhỏ (chỉ 2). Vì không có đáp án đúng hoàn toàn, chúng ta sẽ xem xét đáp án gần đúng nhất và giải thích sự không rõ ràng này.
Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ thông, số bit mượn tối đa phải đảm bảo số lượng host sử dụng được trên mỗi subnet, do đó, các phương án 2, 4 có thể được chấp nhận tùy theo ngữ cảnh. Ở đây, ta chọn đáp án 6 với giả định đề bài muốn hỏi số bit lớn nhất về mặt kỹ thuật, dù thực tế ít khi dùng đến. Đáp án này cần được xem xét lại nếu có thêm thông tin về ngữ cảnh sử dụng.
Nếu mượn 2 bit, ta có 4 subnet và 62 host/subnet.
Nếu mượn 4 bit, ta có 16 subnet và 14 host/subnet.
Nếu mượn 6 bit, ta có 64 subnet và 2 host/subnet.
Nếu mượn 8 bit, ta có 256 subnet và 0 host/subnet. (Không dùng được)
Vì câu hỏi hỏi số bit *tối đa* được phép mượn thì đáp án là 6 (cho phép số lượng subnet lớn nhất, dù số host trên subnet sẽ nhỏ). Tuy nhiên, do không có đáp án 6, ta xét tới việc đề bài có thể đang hỏi số subnet *thường dùng*. Lúc này, mượn 2 hoặc 4 bit sẽ cho số host/subnet đủ lớn, nhưng mượn 4 bit có số subnet lớn hơn nên có thể được coi là "tối đa". Dù vậy, cả hai cách hiểu này đều không hoàn toàn chính xác. Trong các lựa chọn, 6 là gần đúng nhất nếu hiểu theo nghĩa số subnet lớn nhất có thể tạo ra, mặc dù số host lúc này rất nhỏ (chỉ 2). Vì không có đáp án đúng hoàn toàn, chúng ta sẽ xem xét đáp án gần đúng nhất và giải thích sự không rõ ràng này.
Tuy nhiên, theo cách hiểu phổ thông, số bit mượn tối đa phải đảm bảo số lượng host sử dụng được trên mỗi subnet, do đó, các phương án 2, 4 có thể được chấp nhận tùy theo ngữ cảnh. Ở đây, ta chọn đáp án 6 với giả định đề bài muốn hỏi số bit lớn nhất về mặt kỹ thuật, dù thực tế ít khi dùng đến. Đáp án này cần được xem xét lại nếu có thêm thông tin về ngữ cảnh sử dụng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Địa chỉ lớp B có 16 bit cho phần mạng (network ID) và 16 bit cho phần host ID mặc định. Việc mượn bit cho subnet có nghĩa là lấy một số bit từ phần host ID để sử dụng làm subnet ID.
Số lượng subnet tối đa có thể tạo ra là 2^n (với n là số bit mượn), và số lượng host trên mỗi subnet là 2^h - 2 (với h là số bit còn lại cho host).
Để xác định số bit tối đa có thể mượn, cần xem xét đến việc vẫn phải còn đủ số bit cho host để có thể sử dụng được. Theo quy tắc, mỗi subnet cần có ít nhất 2 host (địa chỉ) để có thể sử dụng được (một cho host và một cho broadcast).
Vậy, số bit tối đa có thể mượn là 14, vì nếu mượn 15 hoặc 16 bit thì số bit còn lại cho host sẽ không đủ để có ít nhất 2 địa chỉ host khả dụng.
* Nếu mượn 14 bit, số bit còn lại cho host là 16 - 14 = 2 bit. Với 2 bit, ta có thể có 2^2 - 2 = 2 host sử dụng được trên mỗi subnet. Số lượng subnet lúc này là 2^14.
* Nếu mượn 6 bit, số bit còn lại cho host là 16 - 6 = 10 bit. Với 10 bit, ta có thể có 2^10 - 2 = 1022 host sử dụng được trên mỗi subnet.
* Nếu mượn 8 bit, số bit còn lại cho host là 16 - 8 = 8 bit. Với 8 bit, ta có thể có 2^8 - 2 = 254 host sử dụng được trên mỗi subnet.
* Nếu mượn 2 bit, số bit còn lại cho host là 16 - 2 = 14 bit. Với 14 bit, ta có thể có 2^14 - 2 = 16382 host sử dụng được trên mỗi subnet.
Do đó, đáp án đúng là 14.
Số lượng subnet tối đa có thể tạo ra là 2^n (với n là số bit mượn), và số lượng host trên mỗi subnet là 2^h - 2 (với h là số bit còn lại cho host).
Để xác định số bit tối đa có thể mượn, cần xem xét đến việc vẫn phải còn đủ số bit cho host để có thể sử dụng được. Theo quy tắc, mỗi subnet cần có ít nhất 2 host (địa chỉ) để có thể sử dụng được (một cho host và một cho broadcast).
Vậy, số bit tối đa có thể mượn là 14, vì nếu mượn 15 hoặc 16 bit thì số bit còn lại cho host sẽ không đủ để có ít nhất 2 địa chỉ host khả dụng.
* Nếu mượn 14 bit, số bit còn lại cho host là 16 - 14 = 2 bit. Với 2 bit, ta có thể có 2^2 - 2 = 2 host sử dụng được trên mỗi subnet. Số lượng subnet lúc này là 2^14.
* Nếu mượn 6 bit, số bit còn lại cho host là 16 - 6 = 10 bit. Với 10 bit, ta có thể có 2^10 - 2 = 1022 host sử dụng được trên mỗi subnet.
* Nếu mượn 8 bit, số bit còn lại cho host là 16 - 8 = 8 bit. Với 8 bit, ta có thể có 2^8 - 2 = 254 host sử dụng được trên mỗi subnet.
* Nếu mượn 2 bit, số bit còn lại cho host là 16 - 2 = 14 bit. Với 14 bit, ta có thể có 2^14 - 2 = 16382 host sử dụng được trên mỗi subnet.
Do đó, đáp án đúng là 14.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cấu hình DHCP server, đặc biệt là khả năng cấp phát địa chỉ IP tĩnh cho một số thiết bị cụ thể (trong trường hợp này là các server). Phương pháp phổ biến để làm điều này là sử dụng DHCP Reservation.
* DHCP Reservation: Cho phép gán một địa chỉ IP cụ thể cho một thiết bị dựa trên địa chỉ MAC của thiết bị đó. Khi thiết bị yêu cầu một địa chỉ IP từ DHCP server, server sẽ kiểm tra địa chỉ MAC của thiết bị và nếu tìm thấy một reservation phù hợp, server sẽ cấp phát địa chỉ IP đã được gán trước đó. Đây là cách tốt nhất để đảm bảo rằng các server luôn nhận được cùng một địa chỉ IP.
* Address Pool: Là một dải địa chỉ IP mà DHCP server có thể cấp phát cho các thiết bị. Việc thêm địa chỉ IP vào address pool không đảm bảo một server cụ thể sẽ luôn nhận được cùng một địa chỉ IP.
* Xóa và tạo lại Scope: Việc này là không cần thiết và sẽ gây gián đoạn dịch vụ DHCP.
* DHCP server không cho phép bổ sung: Nhận định này hoàn toàn sai. DHCP server có rất nhiều tùy chọn cấu hình, bao gồm cả việc gán địa chỉ IP tĩnh.
* DHCP Reservation: Cho phép gán một địa chỉ IP cụ thể cho một thiết bị dựa trên địa chỉ MAC của thiết bị đó. Khi thiết bị yêu cầu một địa chỉ IP từ DHCP server, server sẽ kiểm tra địa chỉ MAC của thiết bị và nếu tìm thấy một reservation phù hợp, server sẽ cấp phát địa chỉ IP đã được gán trước đó. Đây là cách tốt nhất để đảm bảo rằng các server luôn nhận được cùng một địa chỉ IP.
* Address Pool: Là một dải địa chỉ IP mà DHCP server có thể cấp phát cho các thiết bị. Việc thêm địa chỉ IP vào address pool không đảm bảo một server cụ thể sẽ luôn nhận được cùng một địa chỉ IP.
* Xóa và tạo lại Scope: Việc này là không cần thiết và sẽ gây gián đoạn dịch vụ DHCP.
* DHCP server không cho phép bổ sung: Nhận định này hoàn toàn sai. DHCP server có rất nhiều tùy chọn cấu hình, bao gồm cả việc gán địa chỉ IP tĩnh.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các lệnh dùng để quản lý cấu hình TCP/IP trên hệ thống Windows. Khi một máy client được cấu hình để nhận thông tin TCP/IP từ DHCP server, nó cần một cơ chế để yêu cầu (request) hoặc làm mới (renew) thông tin cấu hình này.
* Ping: Lệnh này được sử dụng để kiểm tra kết nối mạng, xác định xem một host có thể truy cập được hay không, chứ không phải để lấy thông tin cấu hình TCP/IP.
* Ipconfig /renew: Lệnh này được sử dụng để yêu cầu DHCP server cấp lại địa chỉ IP và các thông tin cấu hình TCP/IP khác cho máy client. Đây là cách để máy client làm mới cấu hình TCP/IP hiện tại.
* Ipconfig /release: Lệnh này giải phóng địa chỉ IP hiện tại mà máy client đang sử dụng, khiến nó không còn địa chỉ IP nữa cho đến khi nó yêu cầu một địa chỉ mới.
* Ipconfig /all: Lệnh này hiển thị tất cả thông tin cấu hình TCP/IP hiện tại của tất cả các adapter mạng trên máy tính, nhưng không thực hiện việc yêu cầu cấp lại địa chỉ IP.
Do đó, đáp án đúng là Ipconfig / renew vì nó cho phép máy client lấy thông tin cấu hình TCP/IP từ DHCP server.
* Ping: Lệnh này được sử dụng để kiểm tra kết nối mạng, xác định xem một host có thể truy cập được hay không, chứ không phải để lấy thông tin cấu hình TCP/IP.
* Ipconfig /renew: Lệnh này được sử dụng để yêu cầu DHCP server cấp lại địa chỉ IP và các thông tin cấu hình TCP/IP khác cho máy client. Đây là cách để máy client làm mới cấu hình TCP/IP hiện tại.
* Ipconfig /release: Lệnh này giải phóng địa chỉ IP hiện tại mà máy client đang sử dụng, khiến nó không còn địa chỉ IP nữa cho đến khi nó yêu cầu một địa chỉ mới.
* Ipconfig /all: Lệnh này hiển thị tất cả thông tin cấu hình TCP/IP hiện tại của tất cả các adapter mạng trên máy tính, nhưng không thực hiện việc yêu cầu cấp lại địa chỉ IP.
Do đó, đáp án đúng là Ipconfig / renew vì nó cho phép máy client lấy thông tin cấu hình TCP/IP từ DHCP server.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phân tích tình huống: Máy client không kết nối được Internet nhưng vẫn ping được máy chủ trong mạng LAN. Lỗi "PING REQUEST COULD NOT FIND HOST" cho thấy máy client không thể phân giải tên miền thành địa chỉ IP. Điều này thường liên quan đến cấu hình DNS.
Đánh giá các phương án:
- Switch: Switch là thiết bị chuyển mạch lớp 2, đảm bảo kết nối vật lý trong mạng LAN. Nếu switch có vấn đề, máy client có thể không ping được bất kỳ địa chỉ nào, kể cả địa chỉ trong mạng LAN.
- Card mạng: Nếu card mạng có vấn đề, máy client có thể không kết nối được với mạng LAN, và do đó không ping được bất kỳ địa chỉ nào.
- Máy chủ DNS: Máy chủ DNS (Domain Name System) chịu trách nhiệm phân giải tên miền (ví dụ: google.com) thành địa chỉ IP (ví dụ: 142.250.184.78). Nếu máy client không thể truy cập hoặc sử dụng máy chủ DNS, nó sẽ không thể phân giải tên miền và do đó không thể ping tên website.
- Máy chủ DHCP: Máy chủ DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) cấp phát địa chỉ IP, subnet mask, gateway và DNS server cho máy client. Nếu máy client không nhận được cấu hình DNS server đúng từ DHCP, nó sẽ không thể phân giải tên miền. Tuy nhiên, trong trường hợp này, ta đã ping được một địa chỉ IP trong mạng LAN, có nghĩa là client đã có IP, subnet mask. Vấn đề nằm ở việc phân giải tên miền.
Kết luận: Phương án đúng nhất là Máy chủ DNS vì lỗi "PING REQUEST COULD NOT FIND HOST" trực tiếp chỉ ra vấn đề phân giải tên miền.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

FORM.08: Bộ 130+ Biểu Mẫu Thống Kê Trong Doanh Nghiệp
136 tài liệu563 lượt tải

FORM.07: Bộ 125+ Biểu Mẫu Báo Cáo Trong Doanh Nghiệp
125 tài liệu585 lượt tải

FORM.06: Bộ 320+ Biểu Mẫu Hành Chính Thông Dụng
325 tài liệu608 lượt tải

FORM.05: Bộ 330+ Biểu Mẫu Thuế - Kê Khai Thuế Mới Nhất
331 tài liệu1010 lượt tải

FORM.04: Bộ 240+ Biểu Mẫu Chứng Từ Kế Toán Thông Dụng
246 tài liệu802 lượt tải

CEO.22: Bộ Tài Liệu Quy Trình Kiểm Toán, Kiểm Soát Nội Bộ Doanh Nghiệp
138 tài liệu417 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng