Nếu dự kiến mở rộng kinh tế sẽ tăng, thì nhu cầu về các khoản vay phải là ___ và lãi suất nên ______.
Đáp án đúng: A
Khi dự kiến mở rộng kinh tế tăng, các doanh nghiệp và cá nhân sẽ có xu hướng đầu tư và tiêu dùng nhiều hơn. Điều này dẫn đến nhu cầu vay vốn tăng lên để tài trợ cho các hoạt động này.
Khi nhu cầu vay vốn tăng, trong khi nguồn cung vốn không đổi hoặc tăng chậm hơn, lãi suất sẽ có xu hướng tăng lên do sự cạnh tranh để có được vốn.
Do đó, đáp án đúng là A: nhu cầu về các khoản vay phải tăng và lãi suất nên tăng.
Câu hỏi liên quan
Khi kinh tế dự kiến giảm, các doanh nghiệp và cá nhân sẽ ít có khả năng đầu tư và tiêu dùng hơn, dẫn đến nhu cầu vay vốn giảm. Đồng thời, để kích thích kinh tế, ngân hàng trung ương thường sẽ giảm lãi suất để khuyến khích vay và chi tiêu.
Câu hỏi này liên quan đến tác động của việc chuyển dịch dòng tiền từ cổ phiếu sang tiền gửi ngân hàng đối với khả năng cung cấp các khoản vay và lãi suất. Khi nhà đầu tư chuyển tiền từ cổ phiếu sang tiền gửi ngân hàng, lượng tiền sẵn có cho các ngân hàng để cho vay sẽ tăng lên. Do đó, việc cung cấp các khoản vay sẽ tăng. Khi nguồn cung vốn cho vay tăng, theo quy luật cung cầu, lãi suất sẽ có xu hướng giảm.
- Phương án A: Tăng; hướng lên - Sai. Vì lãi suất có xu hướng giảm.
- Phương án B: Tăng; đi xuống - Đúng. Việc chuyển tiền làm tăng cung các khoản vay và gây áp lực giảm lên lãi suất.
- Phương án C: Giảm; đi xuống - Sai. Vì việc chuyển tiền làm tăng lượng tiền gửi ngân hàng, do đó tăng cung các khoản vay.
- Phương án D: Giảm; hướng lên - Sai. Vì việc chuyển tiền làm tăng lượng tiền gửi ngân hàng, do đó tăng cung các khoản vay và gây áp lực giảm lên lãi suất.
Vậy đáp án đúng là B.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn kinh doanh. Chúng ta cần xem xét yếu tố nào sẽ *không* làm tăng nhu cầu này.
- Phương án A: Sự gia tăng các dự án có giá trị hiện tại ròng dương (NPV) làm cho các dự án đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Các công ty sẽ muốn vay vốn để tài trợ cho các dự án này, do đó làm tăng nhu cầu vay vốn.
- Phương án B: Giảm lãi suất cho vay kinh doanh làm cho việc vay vốn trở nên rẻ hơn. Điều này khuyến khích các công ty vay nhiều hơn, do đó làm tăng nhu cầu vay vốn.
- Phương án C: Suy thoái kinh tế thường dẫn đến giảm nhu cầu vay vốn. Trong thời kỳ suy thoái, các công ty có xu hướng trì hoãn các dự án đầu tư mới do lo ngại về triển vọng kinh tế. Ngoài ra, các ngân hàng cũng có thể trở nên thận trọng hơn trong việc cho vay, làm giảm khả năng tiếp cận vốn. Vì vậy, phương án C phù hợp với yêu cầu của câu hỏi (không làm tăng nhu cầu vay vốn).
- Phương án D: Vì phương án C đã đúng, nên phương án D sai.
Vậy, đáp án đúng là C.
Điều nào sau đây ít có khả năng ảnh hưởng đến nhu cầu của hộ gia đình đối với các khoản vay?
Câu hỏi này liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của hộ gia đình. Chúng ta cần xem xét từng lựa chọn:
- A. Giảm thuế suất: Khi thuế suất giảm, thu nhập khả dụng của hộ gia đình tăng lên. Điều này có thể làm giảm nhu cầu vay vốn, vì họ có nhiều tiền hơn để chi tiêu và đầu tư.
- B. Tăng lãi suất: Khi lãi suất tăng, chi phí vay vốn trở nên đắt đỏ hơn. Điều này có thể làm giảm nhu cầu vay vốn, vì các hộ gia đình sẽ ít muốn vay tiền hơn khi phải trả lãi cao.
- C. Giảm các dự án giá trị hiện tại ròng dương (NPV): Các dự án có NPV dương là những dự án đầu tư hứa hẹn mang lại lợi nhuận cao hơn chi phí. Nếu các dự án như vậy giảm, hộ gia đình có ít động lực hơn để vay vốn đầu tư.
- D. Tất cả những điều trên đều có khả năng ảnh hưởng như nhau đến nhu cầu vay vốn của hộ gia đình: Nhận định này không chính xác, vì mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố có thể khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể của từng hộ gia đình.
Trong các lựa chọn trên, việc giảm các dự án giá trị hiện tại ròng dương (NPV) ít có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vay vốn của hộ gia đình hơn so với việc thay đổi thuế suất hoặc lãi suất. Thuế suất và lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tài chính và chi phí vay vốn của hộ gia đình, trong khi sự thay đổi về các dự án NPV có thể chỉ ảnh hưởng đến một số hộ gia đình nhất định có ý định đầu tư.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, cụ thể là Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn liên quan, không phải tất cả các loại hình doanh nghiệp đều có quyền phát hành trái phiếu. Quyền này thường được giới hạn cho các công ty có quy mô lớn hơn và có cấu trúc vốn phức tạp hơn, cụ thể:
- Công ty cổ phần: Đây là loại hình doanh nghiệp có quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn từ công chúng hoặc các nhà đầu tư tổ chức. Việc phát hành trái phiếu giúp công ty cổ phần có thêm nguồn vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư vào dự án mới, hoặc tái cơ cấu nợ.
- Công ty TNHH: Công ty TNHH cũng có thể phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc này thường phức tạp hơn so với công ty cổ phần và có thể đi kèm với các điều kiện và hạn chế nhất định.
Các loại hình doanh nghiệp khác như DNTN (Doanh nghiệp tư nhân) và công ty hợp danh thường không có quyền phát hành trái phiếu do cấu trúc pháp lý và khả năng huy động vốn hạn chế hơn.
Vậy nên, đáp án đúng là: C. Công ty cổ phần, công ty TNHH

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.