Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Trong Linux, các ổ đĩa IDE được đặt tên theo tiền tố `hd`, tiếp theo là một chữ cái (a, b, c, ...) biểu thị thứ tự của ổ đĩa. Các phân vùng trên mỗi ổ đĩa được đánh số từ 1 trở đi.
Vì vậy, nếu có hai ổ đĩa cứng IDE, chúng sẽ được đặt tên là `hda` và `hdb`. Nếu mỗi ổ đĩa được chia thành hai phân vùng, các phân vùng sẽ được đặt tên là `hda1`, `hda2`, `hdb1`, và `hdb2`.
Các phương án khác không đúng vì:
* `sda` và `sdb` thường được sử dụng cho các ổ đĩa SATA hoặc SCSI, không phải IDE.
* `hda3`, `hda4`, `sda3`, `sda4` chỉ xuất hiện khi ổ cứng được chia thành nhiều hơn 2 phân vùng. Trong trường hợp này, mỗi ổ cứng chỉ có 2 phân vùng.
Lệnh rpm là công cụ quản lý gói phần mềm trên các hệ thống Linux sử dụng định dạng RPM (Red Hat Package Manager). Để cài đặt một gói phần mềm, ta sử dụng tùy chọn -i (install). Tùy chọn -v (verbose) cho phép hiển thị thông tin chi tiết trong quá trình cài đặt, và -h (hash) hiển thị thanh tiến trình bằng các dấu #. Do đó, lệnh đúng để cài đặt gói phần mềm "packagename.rpm" là rpm -ivh packagename.rpm.
rpm -evh packagename.rpm: Lệnh này dùng để gỡ bỏ (erase) gói phần mềm, không phải cài đặt.rpm -q packagename.rpm: Lệnh này dùng để truy vấn (query) thông tin về gói phần mềm đã cài đặt.rpm -qa *.rpm: Lệnh này cũng dùng để truy vấn (query) tất cả các gói phần mềm đã cài đặt, không phải cài đặt một gói cụ thể.
CPU (Central Processing Unit) hoạt động theo chu trình tìm nạp - giải mã - thực thi. Mã lệnh (instruction) từ bộ nhớ chương trình (bên ngoài hoặc bên trong) sẽ được CPU đọc vào. Sau khi đọc, mã lệnh được lưu trữ tạm thời trong thanh ghi lệnh (Instruction Register - IR) trước khi được giải mã và thực thi.\\n
Vậy đáp án đúng là B: Thanh ghi IR.
Các lựa chọn khác không chính xác vì:
- Thanh ghi PC (Program Counter) chứa địa chỉ của lệnh tiếp theo sẽ được thực thi, không phải bản thân lệnh.
- Đơn vị giải mã lệnh và điều khiển thực hiện việc giải mã lệnh, sau khi lệnh đã được nạp vào IR.
- ALU (Arithmetic Logic Unit) thực hiện các phép toán số học và logic, không lưu trữ mã lệnh.
* GNU General Public License (GPL): Đây là một giấy phép copyleft mạnh mẽ. Điều này có nghĩa là nếu bạn sử dụng một thư viện GPL trong phần mềm của mình, toàn bộ phần mềm của bạn phải được cấp phép theo GPL. Nó không cho phép liên kết với phần mềm nguồn đóng mà không làm cho phần mềm đó cũng trở thành nguồn mở.
* Apache License, BSD License, Artistic License: Đây là những giấy phép permissive. Chúng cho phép bạn sử dụng thư viện trong phần mềm nguồn đóng mà không cần phải mở mã nguồn của phần mềm của bạn.
Do đó, GPL là giấy phép không cho phép một phần mềm/thư viện mã nguồn đóng liên kết với một phần mềm/thư viện mang giấy phép mở tương ứng (trong trường hợp này là GPL).

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.