Hạn ngach nhập khẩu là một biện pháp trong chính sách thương mại của một nước nhằm:
Đáp án đúng: A
Hạn ngạch nhập khẩu là một biện pháp phi thuế quan mà chính phủ sử dụng để kiểm soát số lượng tối đa của một loại hàng hóa cụ thể được phép nhập khẩu vào một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. Mục đích chính của hạn ngạch nhập khẩu là bảo vệ ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh từ hàng hóa nhập khẩu, bằng cách giới hạn số lượng hàng hóa nước ngoài có thể xâm nhập thị trường. Do đó, đáp án A là đáp án chính xác nhất.
Câu hỏi liên quan
- Mở cửa thị trường liên quan đến việc giảm thiểu các rào cản thương mại (thuế quan, hạn ngạch).
- Công khai, minh bạch hóa liên quan đến việc các quy định, chính sách thương mại phải được công bố rõ ràng.
- Không phân biệt đối xử liên quan đến việc đối xử bình đẳng giữa các quốc gia thành viên WTO.
* Phương án A: Việc dành ưu đãi khác nhau giữa các nhà đầu tư ASEAN (Singapore so với Thái Lan) không trực tiếp vi phạm đãi ngộ quốc gia, mà liên quan đến đãi ngộ tối huệ quốc (MFN - Most Favored Nation). Tuy nhiên, câu hỏi tập trung vào vi phạm đãi ngộ quốc gia (NT).
* Phương án B: Áp dụng chính sách hai giá, trong đó giá cho nhà đầu tư trong nước thấp hơn giá cho nhà đầu tư ASEAN, rõ ràng là vi phạm đãi ngộ quốc gia (NT). Nhà đầu tư ASEAN đang bị đối xử kém ưu đãi hơn so với nhà đầu tư trong nước.
* Phương án C: Cấm tất cả các nhà đầu tư nước ngoài (bao gồm cả ASEAN) trong một số lĩnh vực không trực tiếp vi phạm đãi ngộ quốc gia (NT), vì nhà đầu tư trong nước cũng bị cấm tương tự. Tuy nhiên, nếu có ngoại lệ cho nhà đầu tư trong nước thì sẽ vi phạm.
* Phương án D: Vì B là một vi phạm trực tiếp và rõ ràng đãi ngộ quốc gia, và C có thể không vi phạm nếu không có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, nên D không phải là đáp án chính xác nhất. Tuy nhiên, do có từ "tất cả" nên ta hiểu là nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đều bị cấm đầu tư vào lĩnh vực đó, vì vậy C không vi phạm.
Vậy, đáp án chính xác nhất là B, vì nó mô tả một tình huống vi phạm trực tiếp và rõ ràng nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT).
Hạn ngạch nhập khẩu (NK) là một giới hạn về số lượng hàng hóa được phép nhập khẩu vào một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định. So với thuế quan NK, hạn ngạch NK mang lại lợi ích cho:
- Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm đó trong nước: Hạn ngạch NK làm giảm lượng hàng hóa nhập khẩu, từ đó giảm cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước, giúp họ tăng sản lượng và lợi nhuận.
- Doanh nghiệp được cấp hạn ngạch: Doanh nghiệp được cấp hạn ngạch có thể nhập khẩu hàng hóa với chi phí thấp hơn và bán với giá cao hơn, thu được lợi nhuận từ sự khác biệt này.
Người tiêu dùng thường chịu thiệt hại từ hạn ngạch NK vì giá cả có thể tăng do giảm nguồn cung.
Vậy đáp án đúng là D.
* Phương án A: Eximbank của Mỹ cho công ty Việt Nam vay tiền để nhập khẩu hàng Mỹ là hình thức cấp tín dụng nhập khẩu, không phải đảm bảo tín dụng xuất khẩu.
* Phương án B: Eximbank cấp tín dụng cho công ty Mỹ để thu mua hàng xuất khẩu là hình thức cấp tín dụng xuất khẩu, nhưng không phải là đảm bảo.
* Phương án C: Vietcombank của Việt Nam đứng ra đảm bảo cho người nhập khẩu Việt Nam trả tiền cho công ty xuất khẩu Mỹ là hình thức bảo lãnh thanh toán, không phải đảm bảo tín dụng xuất khẩu (bởi vì Vietcombank không phải là Eximbank của nước xuất khẩu).
* Phương án D: Eximbank của Mỹ đảm bảo sẽ thanh toán cho công ty xuất khẩu Mỹ trong trường hợp công ty này bị rủi ro từ việc bán chịu cho một công ty của Việt Nam. Đây chính là hình thức đảm bảo tín dụng xuất khẩu, vì Eximbank (của nước xuất khẩu) đứng ra chịu rủi ro thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Vậy, đáp án đúng là D.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) có mục tiêu chính là tăng cường hợp tác kinh tế giữa các quốc gia thành viên, loại bỏ các rào cản thương mại để thúc đẩy thương mại nội khối. Điều này bao gồm việc giảm thuế quan và các biện pháp phi thuế quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa và dịch vụ lưu thông trong khu vực ASEAN. Các mục tiêu khác có thể bao gồm thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường tính cạnh tranh của ASEAN trên thị trường toàn cầu.
A. Không phải mục tiêu trực tiếp của AFTA, mặc dù tăng cường hợp tác kinh tế có thể giúp ASEAN có vị thế tốt hơn trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.
B. Mở rộng quan hệ thương mại với các nước ngoài khu vực là mục tiêu quan trọng, nhưng không phải là mục tiêu chính yếu nhất của AFTA.
C. Mục tiêu này không liên quan đến AFTA.
D. Tăng giá dầu thô không phải là mục tiêu của AFTA.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.