Một bình đun nước tự động ngắt điện khi nước đã sôi. Khi đun nước, nắp bình được đậy kín và che kín miệng bình. Sau khi nước sôi, ta nhấn nút để mở miệng bình thì một luồng hơi nước bắn ra mạnh và nhanh. Nguyên nhân gây ra hiện tượng này là lượng nước trong bình
có nhiệt độ tăng quá cao (cao hơn nhiệt độ sôi) gây ra áp suất lớn.
hóa hơi một phần và nhiệt độ khí trong bình tăng cao gây áp suất lớn.
bắt đầu hóa hơi và nhiệt độ của nước tiếp tục tăng cao gây áp suất lớn.
được đun nóng liên tục nên áp suất của nước trong bình tăng cao và tràn ra ngoài khi mở nắp miệng bình.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
Khi đun nước, nắp bình được đậy kín và che kín miệng bình, nhiệt độ của lượng nước trong bình tăng đến nhiệt độ sôi thì nước bắt đầu hóa hơi. Trong khi đó, nhiệt độ của khối khí trong bình cũng tăng, do bình được đậy kín nên áp suất của khối khí tăng. Sau khi nước sôi, ta nhấn nút để mở miệng bình thì khối khí ở áp suất cao sẽ đẩy lượng hơi nước ra ngoài.
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 06 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Một viên nước đá khối lượng 50 gam rơi ra khỏi li nước và nằm trên mặt bàn trong không khí ở nhiệt độ 20°C. Biết nhiệt nóng chảy của nước đá là 3,4.105 J/kg . Biết công suất hấp thụ nhiệt từ môi trường (mặt bàn và không khí) của nước đá ở điều kiện bài toán là 28,3 J/s. Thời gian để viên đá tan hoàn toàn xấp xỉ là
Đồ thị hình bên dưới biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của một miếng chì theo nhiệt lượng được cung cấp. Biết nhiệt nóng chảy riêng của chì là \(0,25 \cdot 10^{5} \mathrm{~J} / \mathrm{kg}\). Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường.
Nhiệt độ nóng chảy của chì là:
Cho các phát biểu sau:
a) Một chất lỏng ở bất kì nhiệt độ nào cũng chứa những phân tử có động năng đủ lớn để thắng lực hút của các phân tử xung quanh, thoát ra khỏi mặt thoáng chất lỏng.
b) Muốn thành hơi, các phân tử phải sinh công để thắng lực hút giữa các phân tử còn lại có xu hướng kéo chúng trở lại chất lỏng.
c) Hiện tượng các phân tử chất lỏng thoát ra khỏi chất lỏng, tạo thành hơi được gọi là sự ngưng tụ.
d) Đồng thời với sự bay hơi còn xảy ra hiện tượng ngưng tụ, một số phân tử hơi ở gần mặt thoáng đi ngược trở lại vào trong lòng chất lỏng.
e) Khác với sự bay hơi, sự sôi là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi chỉ xảy ra bên trong lòng chất lỏng.
Số phát biểu đúng là:
Để diệt trừ các bào tử nấm và kích thích quá trình nảy mầm của hạt giống lúa, người nông dân đã sử dụng một kinh nghiệm dân gian là ngâm chúng vào trong nước ấm theo công thức “hai sôi, ba lạnh”. Tức là nước ấm sẽ được tạo ra bằng cách pha hai phần nước sôi với ba phần nước lạnh.
Nếu người nông dân sử dụng nước máy có nhiệt độ 25 0C để pha với nước sôi theo công thức “hai sôi, ba lạnh” thì nước ấm thu được có nhiệt độ bao nhiêu 0C (làm tròn đến hàng đơn vị)?
Với cùng một chất, quá trình chuyển thể nào sẽ làm giảm lực tương tác giữa các phân tử nhiều nhất?
Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Hai thỏi băng có khối lượng lần lượt là \(\mathrm{m}_{1}(\mathrm{~kg})\) và \(\mathrm{m}_{2}=\mathrm{m}_{1}+0,15(\mathrm{~kg})\) được đặt trong hai nhiệt lượng kế giống hệt nhau. Cấp nhiệt cho hai thỏi băng bằng nguồn nhiệt (dây nung) có cùng công suất \(\mathcal{P}\) không đổi và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của chúng trong 10 phút. Hình bên dưới là đồ thị biểu diễn sự
phụ thuộc của độ chênh lệch nhiệt độ \(\Delta t\) giữa hai nhiệt lượng kế theo thời gian \(\tau\). Các điểm ngắt trong đồ thị tương ứng với các thời điểm \(\tau_{1}=70 \mathrm{~s}, \tau_{2}=95 \mathrm{~s}, \tau_{3}=345 \mathrm{~s}, \tau_{4}=468 \mathrm{~s}, \tau_{5}=600 \mathrm{~s}\).
Cho nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là \(\lambda=330 \mathrm{~kJ} / \mathrm{kg}\), nhiệt dung riêng của nước đá là \(\mathrm{c}_{1}=2100\) \(\mathrm{J} /(\mathrm{kg} . \mathrm{K})\) và nhiệt dung riêng của nước là \(\mathrm{c}_{2}=4200 \mathrm{~J} /(\mathrm{kg} . \mathrm{K})\).
Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường và nhiệt lượng kế.
Dùng một bếp điện để đun nóng một khối nước đá nặng 2kg có đồ thị nhiệt độ theo thời gian như hình vẽ. Cho nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 340 kJ/kg, nhiệt dung riêng của nước là 4200 J/kgK. Các kết quả lấy đến 2 chữ số sau dấu phẩy thập phân.
Khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân, ta dùng biện pháp nào sau đây để thu gom thủy ngân có hiệu quả nhất?
Núi lửa Kīlauea trên đảo Hawaii là một trong những núi lửa hoạt động mạnh nhất thế giới. Trong đợt phun trào vào năm 2018, các dòng dung nham nóng chảy tràn xuống khu dân cư, sau đó nguội dần khi tiếp xúc với không khí và mặt đất, tạo thành các loại đá rắn. Hiện tượng dung nham chuyển thể thành đá xảy ra trong trường hợp này là quá trình
Kem khói (hay còn được gọi là kem Ni-tơ lỏng) được nhiều bạn học sinh yêu thích không chỉ bằng mùi vị thơm ngon mà kem khói được đặc trưng bởi làn khói được tỏa ra trong ly kem. Hiện tượng tạo khói đó liên quan đến sự chuyển thể nào sau đây?
Khi hà hơi vào mặt kính cửa sổ sẽ xuất hiện những giọt nước li ti làm mờ kính. Đây là kết quả của hiện tượng
Quá trình nấu rượu gạo (dung dịch ethanol) thủ công được thực hiện như sau:
Gạo được nấu chín, để nguội, rắc men, ủ kín từ 3 đến 5 ngày thu được hỗn hợp chủ yếu gồm nước, ethanol và bã rượu.
Đun nóng hỗn hợp trên (trong nồi chưng cất) đến nhiệt độ sôi để ethanol và nước hóa hơi và đi vào đường ống dẫn. Hỗn hợp hơi (ethanol và nước) trong đường ống được làm lạnh sẽ hóa lỏng và chảy vào bình hứng. Ta có bảng giá trị của ethanol và nước như sau:
Giả thuyết trong quá trình nấu rượu, hỗn hợp được cung cấp nhiệt một cách đều đặn. Ethanol sôi và hóa hơi trước ở \(78^{\circ} \mathrm{C}\). Sau đó đến \(100^{\circ} \mathrm{C}\) thì nước bắt đầu sôi và hóa hơi. Bỏ qua lượng hơi nước ban đầu trong ống dẫn. Bỏ qua sự truyền nhiệt với môi trường, ống dẫn và bình hứng. Thùng nước lạnh chứa lượng nước có thể tích 250 lít ở nhiệt độ \(20^{\circ} \mathrm{C}\). Khi thu được 20 lít rượu gạo \(40^{\circ}\) (thể tích ethanol chiếm \(40 \%\) ), người ta đo nhiệt độ của rượu khi có cân bằng nhiệt là \(45^{\circ} \mathrm{C}\). Biết nhiệt độ của ethanol khi ra khỏi thùng nước lạnh là \(35^{\circ} \mathrm{C}\).
Trong quá trình nẩu rượu, nước trong thùng nước lạnh không được thay. Nhiệt độ của nước trong thùng nước lạnh khi thu được 20 lít rượu gạo \(40^{\circ}\) là
Tại cửa hàng PNJ trên đường Nguyễn Trãi (Quận 1, TP. Hồ Chí Minh), một kỹ thuật viên chế tác đang thực hiện quy trình đúc một vàng nhẫn 1 lượng (tương đương 37,5 g) từ vàng 9999 nguyên chất. Quy trình thực hiện gồm 4 bước:
(1) Cân và kiểm tra độ tinh khiết của vàng;
(2) Đưa vàng vào lò nung để nung chảy hoàn toàn;
(3) Rót vàng lỏng vào khuôn nhẫn;
(4) Làm nguội và đánh bóng sản phẩm.
Biết nhiệt dung riêng của vàng là 130 J/kg.K, nhiệt nóng chảy riêng của vàng là 6,4.104 J/kg, hiệu suất của lò nung là 75%, nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hoàn toàn 1g gas là 46 kJ, nhiệt độ môi trường tại TP.HCM là \(32\) và bỏ qua hao hụt trong quá trình chế tác.
Quá trình một chất chuyển từ thể lỏng sang thể rắn được gọi là quá trình
Cánh đồng muối Sa Huỳnh trải dài trên bờ biển Đức Phổ (hình bên) không chỉ là nơi sản xuất và cung cấp muối mà còn là nơi có phong cảnh tuyệt đẹp. Để làm ra muối, diêm dân phải trải qua nhiều công đoạn, đầu tiên là xử lý nền đất cho thật chặt để hạn chế tối đa nước biển thấm xuống nền. Tiếp theo là phơi cát đã được ngâm nước biển. Khi cát khô, trên từng hạt cát sẽ kết tinh những hạt muối nhỏ, dùng xẻng xúc cát đã được phơi khô vào các hố và nén thật chặt. Sau đó, đổ nước biển vào và lắng lấy nước muối. Cuối cùng là đổ nước muối đã được lắng kỹ vào nền ruộng xi măng. Sau khi phơi nắng gần một ngày, muối sẽ lên hạt và cũng là thời điểm thu hoạch. Sự hình thành muối hạt trong quy trình trên liên quan trực tiếp tới hiện tượng nào của nước?
Quá trình nấu rượu gạo (dung dịch ethanol) thủ công được thực hiện như sau:
Gạo được nấu chín, để nguội, rắc men, ủ kín từ 3 đến 5 ngày thu được hỗn hợp chủ yếu gồm nước, ethanol và bã rượu.
Đun nóng hỗn hợp trên (trong nồi chưng cất) đến nhiệt độ sôi để ethanol và nước hóa hơi và đi vào đường ống dẫn. Hỗn hợp hơi (ethanol và nước) trong đường ống được làm lạnh sẽ hóa lỏng và chảy vào bình hứng. Ta có bảng giá trị của ethanol và nước như sau:
Giả thuyết trong quá trình nấu rượu, hỗn hợp được cung cấp nhiệt một cách đều đặn. Ethanol sôi và hóa hơi trước ở \(78^{\circ} \mathrm{C}\). Sau đó đến \(100^{\circ} \mathrm{C}\) thì nước bắt đầu sôi và hóa hơi. Bỏ qua lượng hơi nước ban đầu trong ống dẫn. Bỏ qua sự truyền nhiệt với môi trường, ống dẫn và bình hứng. Thùng nước lạnh chứa lượng nước có thể tích 250 lít ở nhiệt độ \(20^{\circ} \mathrm{C}\). Khi thu được 20 lít rượu gạo \(40^{\circ}\) (thể tích ethanol chiếm \(40 \%\) ), người ta đo nhiệt độ của rượu khi có cân bằng nhiệt là \(45^{\circ} \mathrm{C}\). Biết nhiệt độ của ethanol khi ra khỏi thùng nước lạnh là \(35^{\circ} \mathrm{C}\).
Nhiệt độ của nước khi ra khỏi thùng nước lạnh là
Một lò nung sử dụng điện có công suất 1 000 W được dùng để nấu chảy 1 lượng vàng 24K (được xem là vàng nguyên chất) đang ở nhiệt độ 25 °C. Biết 1 lượng vàng có khối lượng 37,5 g; nhiệt độ nóng chảy, nhiệt nóng chảy riêng và nhiệt dung riêng của vàng lần lượt là 1 064 °C, 0,64.105 J/kg và 128 J/(kg.K). Bỏ qua sự tỏa nhiệt ra môi trường. Thời gian cần thiết để nấu chảy hoàn toàn lượng vàng trên là bao nhiêu giây (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị)?
Một tảng băng nước ngọt có nhiệt độ \(t=-2,{{0}^{\text{o}}}\text{C}\) được tách ra từ mảng đất liền, rơi xuống đại dương, nổi trên đại dương (minh họa như hình bên) với thể tích của phần nổi trên mặt nước mặn của đại dương ước tính bằng \({{V}_{\text{n}}}=50~{{\text{m}}^{3}}\). Khối lượng riêng của tảng băng là \(\rho =0,920~\text{g}/\text{c}{{\text{m}}^{3}}\). Nước mặn của đại dương có khối lượng riêng \({{\rho }_{0}}=1,02~\text{g}/\text{c}{{\text{m}}^{3}}\) và có nhiệt độ \({{t}_{0}}=2,{{0}^{\text{o}}}\text{C}\). Nhiệt dung riêng của băng là \(c=2090~\text{J}/\left( \text{kg}\text{K} \right)\), nhiệt dung riêng của nước ngọt là \({{c}_{0}}=4180~\text{J}/\left( \text{kg}\text{K} \right)\). Nhiệt độ nóng chảy của băng là \({{0}^{\text{o}}}\text{C}\). Nhiệt nóng chảy riêng của băng là \(\lambda =334{{10}^{3}}~\text{J}/\text{kg}\). Bỏ qua sự mất mát nhiệt ra không khí.