Trong một cánh rừng thông, những cây cao lớn hơn sẽ che khuất ánh sáng của những cây nhỏ, khiến các cây nhỏ khó quang hợp và phát triển, một số cây yếu có thể sẽ bị chết. Vào mùa khô, rễ của một số cây có thể nối liền với nhau để chia sẻ nước và chất dinh dưỡng.
a) Các cây trong quần thể chỉ có mối quan hệ hỗ trợ, không có mối quan hệ cạnh tranh cùng loài.
b) Việc một số cây nhỏ, yếu chết đi sẽ giúp quần thể thông ổn định hơn.
c) Hiện tượng rễ nối liền cũng có thể làm gia tăng tỉ lệ lây bệnh truyền nhiễm giữa các cây trong quần thể.
d) Hiện tượng các cây yếu chết do bị thiếu ánh sáng được gọi là “tự tỉa thưa”, chỉ xảy ra khi mật độ quần thể quá cao.
Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án
- Các cây trong quần thể chỉ có mối quan hệ hỗ trợ, không có mối quan hệ cạnh tranh cùng loài. → Sai. Trong quần thể thông, các cây có cả mối quan hệ hỗ trợ và cạnh tranh. Quan hệ hỗ trợ: Vào mùa khô, một số cây có thể chia sẻ nước và chất dinh dưỡng thông qua hệ rễ. Quan hệ cạnh tranh: Các cây thông cao lớn sẽ che khuất ánh sáng của các cây nhỏ, khiến cây nhỏ khó quang hợp, sinh trưởng kém, thậm chí chết.
- Việc một số cây nhỏ, yếu chết đi sẽ giúp quần thể thông ổn định hơn. → Đúng. Khi các cây nhỏ, yếu chết đi, nguồn tài nguyên (ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng) sẽ tập trung hơn vào các cây khỏe mạnh → Giảm mật độ giúp quần thể thích nghi tốt hơn với môi trường và ổn định hơn.
- Hiện tượng rễ nối liền cũng có thể làm gia tăng tỉ lệ lây bệnh truyền nhiễm giữa các cây trong quần thể. → Đúng. Hiện tượng rễ nối liền có thể làm gia tăng tỉ lệ lây bệnh truyền nhiễm giữa các cây trong quần thể. Khi rễ của các cây tiếp xúc và hợp nhất với nhau, các mầm bệnh như vi khuẩn, nấm, virus hoặc tuyến trùng có thể dễ dàng di chuyển từ cây này sang cây khác thông qua hệ thống mạch dẫn, làm tăng khả năng lây lan dịch bệnh trong quần thể thực vật.
- Hiện tượng các cây yếu chết do bị thiếu ánh sáng được gọi là “tự tỉa thưa”, chỉ xảy ra khi mật độ quần thể quá cao. → Sai. "Tự tỉa thưa" là hiện tượng cây yếu chết do cạnh tranh cùng loài khi mật độ quần thể cao, nhưng nó không chỉ xảy ra trong trường hợp này. Ngay cả khi mật độ không quá cao, cạnh tranh về ánh sáng, nước vẫn có thể dẫn đến tự tỉa thưa nếu điều kiện môi trường khắc nghiệt.
"Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì II – Sinh Học 12 – Cánh Diều – Bộ Đề 01" là tài liệu ôn tập được biên soạn dành cho học sinh lớp 12 nhằm hỗ trợ quá trình chuẩn bị cho kỳ kiểm tra học kỳ II theo chương trình sách giáo khoa Cánh Diều. Đề thi được thiết kế bám sát nội dung các chủ đề trọng tâm như: quần thể sinh vật, quần xã sinh vật, hệ sinh thái, sinh thái học phục hồi, bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững.
Câu hỏi liên quan
Giả sử kết quả khảo sát về diện tích khu phân bố (tính theo m2) và kích thước quần thể (tính theo số lượng cá thể) của 4 quần thể sinh vật cùng loài ở cùng một thời điểm như sau:
Hiện tượng phiêu bạt di truyền sẽ có nguy cơ gây ảnh hưởng mạnh nhất đến quần thể nào?
Khi điều kiện môi trường bất lợi, khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường không đủ đáp ứng cho quần thể sẽ làm
Trong một công viên, người ta mới nhập một giống cỏ sống một năm có chỉ số sinh sản/năm là 20 (một cây cỏ mẹ sẽ cho 20 cây cỏ con trong một năm). Số lượng cỏ trồng ban đầu là 500 cây trên diện tích 10m2. Mật độ cỏ sau 1 năm sẽ có bao nhiêu cây trên một mét vuông?
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của loài A và B đến sự sinh trưởng và phát triển của loài C, người ta thực hiện các thí nghiệm như sau:
- Thí nghiệm 1 (TN1): Loại bỏ cả 2 loài A và B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 2 (TN2): Loại bỏ loài A ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 3 (TN3): Loại bỏ loài B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.
- Thí nghiệm 4 (TN4 - Đối chứng): Cả loài A và loài B sinh trưởng cùng trong khu vực loài C sinh sống.
Sau 24 tháng theo dõi thí nghiệm, kết quả thu được biểu thị ở đồ thị 2 như sau:
Từ kết quả các thí nghiệm này người ta rút ra các kết luận dưới đây.
Cho các thông tin sau:
a. Tỉ lệ giới tính.
b. Tỉ lệ nhóm tuổi.
c. Tuổi thọ cao nhất.
d. Tổng dân số.
e. Trạng thái quần thể (phát triển, ổn định hay suy thoái).
f. Tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử vong.
g. Tỉ lệ xuất cư và tỉ lệ nhập cư.
Có bao nhiêu thông tin có thể được tìm hiểu, đánh giá thông qua cấu trúc dân số (tháp tuổi)?
Từ mật độ cá thể có thể xác định được
Các hình ảnh dưới đây mô tả ba kiểu phân bố cá thể trong quần thể.
Cho các kiểu phân bố sau:
1. Phân bố ngẫu nhiên.
2. Phân bố đều.
3. Phân bố theo nhóm.
Hãy viết liền các số tương ứng với các kiểu phân bố trên theo trình tự các hình a, b và c.
Vào mùa thu năm 1911, chính phủ Hoa Kỳ đã đưa 25 con tuần lộc (4 con đực và 21 con cái) đến đảo St. Paul, nơi vốn chưa từng có sự hiện diện của tuần lộc, để cung cấp cho cộng đồng dân cư bản địa một nguồn thịt tươi lâu dài. Số lượng cá thể của đàn tuần lộc được ghi nhận liên tục trong khoảng thời gian từ năm 1911 đến năm 1951 được thể hiện ở hình bên. Trong suốt khoảng thời gian đó, các hoạt động săn bắn tuần lộc bị cấm tuyệt đối. Ngoài ra, các nguồn thông tin đáng tin cậy từ chính phủ Hoa Kỳ cũng cho thấy không có bất cứ thảm họa thiên nhiên nghiêm trọng nào và cũng không có sự xuất hiện của bất cứ loài ngoại lai nào khác trên đảo, Phân tích các dữ liệu trên và cho biết các phát biểu sau đây là Đúng hay Sai?
Ứng dụng nào sau đây dựa trên hiểu biết về đặc trưng kiểu phân bố của quần thể sinh vật?
Để duy trì và phát triển được thì quần thể loài A cần có số lượng cá thể ít nhất là 25 cá thể/quần thể. Giả sử không có hiện tượng di- nhập cư. Người ta thống kê diện tích môi trường sống và mật độ cá thể ở 4 quần thể của loài A trong các môi trường ổn định khác nhau, kết quả thu được kết quả như bảng 3.
Theo lí thuyết, quần thể nào có nguy cơ bị diệt vong?
Một quần thể sóc sống trong môi trường có tổng diện tích 160 ha và mật độ cá thể tại thời điểm cuối năm 2012 là 10 cá thể/ha. Cho rằng không có di cư, không có nhập cư. Theo lí thuyết, nếu tỉ lệ sinh sản là 12%/năm; tỉ lệ tử vong là 9%/năm thì sau 1 năm quần thể có số cá thể có trong quần thể là bao nhiêu? (tính làm trong đến 2 chữ số sau dấu phẩy).
Ở một hệ sinh thái có 2 loài sên biển X và Y là động vật ăn tảo. Một thí nghiệm được tiến hành để tìm hiểu tác động của mật độ sên biển lên khả năng sinh trưởng của chúng và mật độ của tảo. Kết quả nghiên cứu là số liệu được trình bày như biểu đồ 2.
Một quần thể động vật sống biệt lập, có 5000 cá thể đang trên đà suy giảm vì cạn kiệt nguồn thức ăn. Biết tỉ lệ sinh và tử trung bình của quần thể này lần lượt là 5%/năm và 20%/năm, loài này mỗi năm chỉ sinh sản một lần. Theo lý thuyết, sau 3 năm, quần thể này có khoảng bao nhiêu cá thể? (tính làm tròn đến số nguyên).
Trong một bể cá nuôi, hai loài cá cùng bắt động vật nổi làm thức ăn. Một loài ưa sống nơi sống nơi thoáng đãng, còn một loài lại thích sống dựa dẫm vào các vật thể trôi nổi trong nước. Chúng sử dụng chung một nguồn thức ăn.
Người ta cho vào bể một ít rong với mục đích để
Để tăng hiệu quả cải tạo đất ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam, các loài trang (Kandelia obovota) hoặc bần (Sonneratia spp.) được lựa chọn là loài đầu tiên do khả năng thích nghi với nền đất yếu, sinh trưởng nhanh, tỉ lệ sống cao, giữ phù sa tốt. Sau khi nền đất được nâng cao, các loài đước (Rhizophora apiculata), vẹt (Bruguiera spp.) thích nghi hơn được trồng bổ sung. Loài sinh vật tiên phong là
Giả sử 4 quần thể của một loài thú được kí hiệu là A, B, C, D có diện tích khu phân bố và mật độ cá thể như sau:
Nếu kích thước của 4 quần thể đều tăng 5%/năm thì sau một năm quần thể có kích thước bé nhất có số lượng cá thể là bao nhiêu?
Tại một hòn đảo, người ta thả vào đó 5 cặp hươu khỏe mạnh và theo dõi sự phát triển của quần thể này, người ta lập được đồ thị như hình. Biết rằng trên đảo này không có loài bản địa nào có thể sử dụng hươu làm thức ăn, và trong suốt thời gian khảo sát, các biến đổi khí hậu là không đáng kể.
Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Một quần thể sóc sống trong môi trường có tổng diện tích 160 ha và mật độ cá thể tại thời điểm cuối năm 2012 là 10 cá thể/ha. Cho rằng không có di cư, không có nhập cư. Theo lí thuyết, Tại thời điểm cuối năm 2012, quần thể có tổng số bao nhiêu cá thể trong quần thể? (Tính làm tròn đến số nguyên).
Dự án hệ sinh thái rừng vùng núi Kluang là một hoạt động thử nghiệm quy mô lớn kéo dài 10 năm nhằm đánh giá tác động của thức ăn và động vật ăn thịt lên quần thể sóc đất Bắc Cực (Spermophilus parryii plesius). Bốn khu vực đã được ngăn cách với nhau bằng rào chắn từ năm 1986 đến 1996:
− Khu vực 1: Bổ sung thức ăn.
− Khu vực 2: Loại trừ động vật săn mồi (sử dụng sóc làm nguồn thức ăn).
− Khu vực 3: Bổ sung thức ăn và loại trừ động vật săn mồi.
− Khu vực 4: Là khu đối chứng, không có tác động của con người.
Biết quần thể sóc trước lúc rào chắn (1986) có mật độ tương đương nhau. Vào mùa xuân năm 1996, tất cả các rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ và ngừng bổ sung thức ăn. Sau đó người ta tiếp tục theo dõi các khu vực trên và ghi lại mật độ của sóc từ lúc bắt đầu bỏ rào chắn đến mùa xuân năm 1998. Kết quả mô tả ở hình bên.
Khi rào chắn giữa các khu vực đã được dỡ bỏ. Phát biểu nào sau đây có nội dung đúng?
Một công trình nghiên cứu đã khảo sát sự biến động số lượng cá thể của 2 quần thể thuộc 2 loài động vật ăn cỏ (loài X và loài Y) trong cùng một khu vực sinh sống từ năm 1992 đến năm 2020. Đồ thị 3 mô tả sự thay đổi số lượng cá thể của 2 quần thể X, Y trước và sau khi loài động vật săn mồi M xuất hiện trong môi trường sống của chúng. Biết rằng ngoài sự xuất hiện của loài M, điều kiện môi trường sống trong toàn bộ thời gian nghiên cứu không có biến động lớn.