Nếu phán đoán P→QP \rightarrow QP→Q đúng thì mệnh đề nào sau đây cũng đúng?
Đáp án đúng: D
Phán đoán P→QP \rightarrow QP→Q đúng có nghĩa là P là điều kiện đủ để có Q. Nói cách khác, nếu P xảy ra thì Q chắc chắn xảy ra. Do đó, P là điều kiện đủ của Q.
Câu hỏi liên quan
Suy luận diễn dịch (deductive reasoning) là một quá trình suy luận mà trong đó kết luận chắc chắn đúng nếu các tiền đề đều đúng. Suy luận diễn dịch đi từ những nguyên tắc chung đến những kết luận cụ thể. Ví dụ: "Tất cả các loài chim đều có lông vũ. Con chim sẻ là một loài chim. Vậy, con chim sẻ có lông vũ." Nếu hai tiền đề đầu tiên đúng, thì kết luận chắc chắn đúng.
Suy luận quy nạp (inductive reasoning) là một quá trình suy luận mà trong đó kết luận có khả năng đúng, nhưng không chắc chắn đúng, ngay cả khi các tiền đề đúng. Suy luận quy nạp đi từ những quan sát cụ thể đến những khái quát chung. Ví dụ: "Tôi đã thấy hàng trăm con chim sẻ và tất cả đều có lông vũ. Vậy, tất cả các loài chim sẻ đều có lông vũ." Kết luận này có thể đúng, nhưng không chắc chắn đúng (có thể có một con chim sẻ không có lông vũ mà tôi chưa từng thấy).
Suy luận tương tự (analogical reasoning) là một quá trình suy luận mà trong đó chúng ta kết luận rằng hai sự vật tương tự nhau ở một số khía cạnh thì có thể tương tự nhau ở những khía cạnh khác. Ví dụ: "Xe ô tô và xe máy đều là phương tiện giao thông. Xe ô tô cần xăng để chạy. Vậy, xe máy cũng cần xăng để chạy." Kết luận này có thể đúng, nhưng không chắc chắn đúng (xe máy có thể chạy bằng điện).
Vì vậy, chỉ có suy luận diễn dịch đảm bảo chắc chắn kết luận xác thực nếu có các tiền đề xác thực.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các thao tác lôgích cơ bản trong tư duy và lập luận. Cần phân biệt rõ diễn dịch, quy nạp và các hình thức suy luận khác.
- Diễn dịch: Là quá trình suy luận từ các nguyên tắc chung đến các kết luận cụ thể. Nếu các tiền đề đúng, kết luận chắc chắn đúng.
- Quy nạp: Là quá trình suy luận từ các quan sát cụ thể đến các nguyên tắc chung. Kết luận quy nạp có thể đúng, có thể sai.
- Suy luận gián tiếp: Đề cập đến một loại suy luận mà trong đó kết luận được rút ra không phải trực tiếp từ một tiền đề duy nhất, mà thông qua việc sử dụng một hoặc nhiều tiền đề khác làm trung gian.
Trong trường hợp này, thao tác "đi từ một tiền đề để rút ra một kết luận" chính xác nhất là diễn dịch, vì nó nhấn mạnh tính chắc chắn của kết luận nếu tiền đề đúng. Suy luận gián tiếp là một khái niệm rộng hơn và không trực tiếp mô tả thao tác này. Quy nạp đi theo hướng ngược lại (từ cái riêng đến cái chung).
Phương án A: "Suy luận tuân thủ mọi quy tắc lôgích hình thức." Phương án này chưa đủ, vì một suy luận có thể tuân thủ quy tắc logic hình thức nhưng vẫn có thể đi từ tiền đề sai dẫn đến kết luận sai.
Phương án B: "Suy luận từ tiền đề đúng và tuân thủ mọi quy tắc lôgích." Đây là đáp án chính xác nhất. Một suy luận hợp logic đòi hỏi cả hai yếu tố: tiền đề phải đúng và suy luận phải tuân thủ các quy tắc logic. Khi cả hai điều kiện này được đáp ứng, kết luận chắc chắn đúng.
Phương án C: "Suy luận luôn đưa đến kết luận xác thực." Phương án này không hoàn toàn đúng. Một suy luận có thể đưa đến kết luận xác thực do may mắn hoặc tình cờ, chứ không nhất thiết phải do tính hợp logic của nó. Suy luận hợp logic đảm bảo tính đúng đắn CỦA QUÁ TRÌNH suy luận, chứ không đảm bảo TÍNH ĐÚNG ĐẮN CỦA KẾT LUẬN một cách tuyệt đối nếu tiền đề sai.
Phương án D: "Suy luận có lý nhưng luôn đưa đến kết luận sai lầm." Phương án này mâu thuẫn với định nghĩa về suy luận hợp logic. Suy luận hợp logic không thể luôn đưa đến kết luận sai lầm nếu các tiền đề đúng.
Vậy, đáp án đúng là B.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về phép đổi chất và đổi chỗ trong lôgic học. Tiền đề I là một phán đoán bộ phận khẳng định (ví dụ: "Một số người là bác sĩ").
- Phép đổi chất: Phép đổi chất biến một phán đoán khẳng định thành một phán đoán phủ định và ngược lại. Đồng thời, nó thay đổi vị ngữ thành phần bù của nó.
- Phép đổi chỗ: Phép đổi chỗ hoán đổi chủ ngữ và vị ngữ của một phán đoán.
Áp dụng phép đổi chất cho tiền đề I, ta được: "Một số người không phải là không phải bác sĩ". (I -> O). Hay rút gọn lại thành "Một số người không phải là không phải bác sĩ".
Sau đó, đổi chỗ phán đoán mới này: "Một số người không phải bác sĩ". Kết quả cho ra dạng phán đoán O.
Vậy, đáp án đúng là B.
* Mâu thuẫn: A và O, E và I. Nếu A đúng thì O sai, và ngược lại. Nếu E đúng thì I sai, và ngược lại.
* Tương phản trên (Đối lập): A và E. Cả hai không thể cùng đúng, nhưng có thể cùng sai.
* Tương phản dưới (Bán đối lập): I và O. Cả hai không thể cùng sai, nhưng có thể cùng đúng.
* Lệ thuộc (Quan hệ bao hàm): A và I, E và O. Nếu A đúng thì I đúng, nếu E đúng thì O đúng.
Dựa vào định nghĩa trên, sơ đồ suy luận A ↔ ~O ; E ↔ ~I thể hiện mối quan hệ mâu thuẫn, vì A và O, E và I không thể đồng thời đúng hoặc đồng thời sai.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.