Kiểu EIO đúng hay sai, vì sao? Biết rằng, tam đoạn luận đơn này có trung từ là chủ từ trong tiểu tiền đề và là vị từ trong đại tiền đề?
Đáp án đúng: C
Câu hỏi liên quan
Xét tam đoạn luận đơn có trung từ là chủ từ trong tiểu tiền đề và là vị từ trong đại tiền đề. Để tam đoạn luận này hợp lệ, ta cần kiểm tra xem nó có vi phạm bất kỳ quy tắc nào của tam đoạn luận hay không.
* Quy tắc về trung từ: Trung từ phải chu diên ít nhất một lần trong các tiền đề.
* Quy tắc về số lượng: Nếu một từ chu diên trong kết luận, nó phải chu diên trong tiền đề.
* Quy tắc về chất: Nếu một trong hai tiền đề là phủ định, thì kết luận phải phủ định. Nếu cả hai tiền đề đều khẳng định, thì kết luận phải khẳng định.
Trong trường hợp kiểu AOI, tiền đề nhỏ là một phán đoán phủ định bộ phận (O), do đó kết luận phải là phủ định (E hoặc O). Tuy nhiên, kiểu AOI lại có kết luận là phán đoán khẳng định bộ phận (I), điều này vi phạm quy tắc về chất. Do đó, kiểu AOI là không hợp lệ.
Xét các đáp án:
* Đáp án 1: Sai, vì trung từ không chu diên trong cả hai tiền đề. -> Có thể đúng, nhưng cần xét các quy tắc khác.
* Đáp án 2: Đúng, vì tuân theo tất cả các quy tắc tam đoạn luận. -> Sai, vì kiểu AOI vi phạm quy tắc về chất.
* Đáp án 3: Sai, vì tiểu từ chu diên trong tiền đề, nhưng không chu diên trong kết luận. -> Có thể đúng, cần xét tính chu diên.
* Đáp án 4: Sai, vì cả hai tiền đề đều là phán đoán bộ phận. -> Sai, vì tiền đề lớn là phán đoán toàn thể.
Để xác định đáp án chính xác, ta cần kiểm tra tính chu diên của các từ.
* Tiền đề lớn (A): Vị từ không chu diên.
* Tiền đề nhỏ (O): Chủ từ không chu diên, vị từ chu diên.
* Kết luận (I): Cả chủ từ và vị từ đều không chu diên.
Nếu trung từ là chủ từ trong tiểu tiền đề (O) và là vị từ trong đại tiền đề (A), thì trung từ không chu diên trong cả hai tiền đề. Điều này vi phạm quy tắc về trung từ, khiến tam đoạn luận không hợp lệ. Do đó, đáp án 1 là đáp án chính xác nhất.
Đáp án 3 cũng có thể đúng nếu tiểu từ chu diên trong kết luận nhưng không chu diên trong tiền đề, tuy nhiên thông tin này không chắc chắn nên đáp án 1 tối ưu hơn.
Vậy đáp án đúng nhất là: Sai, vì trung từ không chu diên trong cả hai tiền đề.
- Phương án 1 chỉ nói "không cùng đúng cùng sai" mà không đề cập đến các yếu tố khác, có thể đúng trong một số trường hợp nhưng chưa đủ để định nghĩa quan hệ mâu thuẫn một cách chặt chẽ.
- Phương án 2 đưa thêm điều kiện "có cùng thuật ngữ" và "không cùng đúng cùng sai", đây là một định nghĩa chính xác hơn về quan hệ mâu thuẫn trong logic học. Việc có cùng thuật ngữ giúp đảm bảo chúng ta đang so sánh các phán đoán về cùng một đối tượng hoặc chủ đề.
- Phương án 3 nói "không cùng đúng nhưng có thể cùng sai", điều này mô tả quan hệ trái ngược, không phải mâu thuẫn.
- Phương án 4 lại thêm điều kiện "có cùng thuật ngữ hay phán đoán thành phần", đây là yếu tố cần thiết để xác định mối quan hệ giữa hai phán đoán, và tiếp tục khẳng định "không cùng đúng cùng sai" - đây là đặc điểm của quan hệ mâu thuẫn.
Như vậy, phương án 2 và 4 đều có ý đúng, tuy nhiên phương án 4 bao quát hơn khi đề cập đến cả "thuật ngữ" và "phán đoán thành phần", làm cho định nghĩa chặt chẽ hơn trong nhiều trường hợp. Phương án 2 có thể đúng trong trường hợp đơn giản, nhưng phương án 4 chính xác hơn trong ngữ cảnh tổng quát.
- Tiền đề lớn: P+ a M- (tất cả P là M)
- Kết luận: S- i P- (một số S không là P)
Để tam đoạn luận này hợp logic, tiền đề nhỏ phải là: S- i M (một số S không là M). Mệnh đề này khi kết hợp với tiền đề lớn sẽ dẫn đến kết luận đã cho.
Vậy, mệnh đề bị lược bỏ là B. S- i M.
Để xác định xem suy luận đã cho có phải là tam đoạn luận đơn (nhất quyết) hay không và đánh giá tính đúng sai của nó, ta cần phân tích cấu trúc và tuân thủ các quy tắc của tam đoạn luận.
Trước hết, cần nhận diện các thành phần của tam đoạn luận: hai tiền đề và một kết luận.
Tiền đề 1: "Sinh viên kinh tế nào tốt nghiệp loại giỏi cũng dễ kiếm việc làm." (Mọi A là B)
Tiền đề 2: "Có một số sinh viên kinh tế không tốt nghiệp loại giỏi." (Có một số C không là A)
Kết luận: "Như vậy có một số sinh viên kinh tế không dễ tìm việc làm" (Có một số C không là B)
Ở đây:
- A: sinh viên kinh tế tốt nghiệp loại giỏi
- B: dễ kiếm việc làm
- C: sinh viên kinh tế
Phân tích tính đúng sai:
1. Tính hợp lệ về mặt hình thức: Suy luận này có cấu trúc của một tam đoạn luận.
2. Xét về mặt nội dung:
Tiền đề 1: Khẳng định rằng tất cả sinh viên kinh tế tốt nghiệp loại giỏi đều dễ kiếm việc làm. Đây là một phán đoán phổ biến khẳng định (All A are B).
Tiền đề 2: Khẳng định rằng có một số sinh viên kinh tế không tốt nghiệp loại giỏi. Đây là một phán đoán bộ phận phủ định (Some C are not A).
Kết luận: Khẳng định rằng có một số sinh viên kinh tế không dễ kiếm việc làm. Đây là một phán đoán bộ phận phủ định (Some C are not B).
Kiểm tra tính hợp lệ của tam đoạn luận: Có một quy tắc quan trọng là nếu một trong hai tiền đề là một phán đoán bộ phận, thì kết luận cũng phải là một phán đoán bộ phận. Ở đây, cả hai tiền đề và kết luận đều tuân thủ quy tắc này. Tuy nhiên, cần kiểm tra xem đại từ có chu diên đúng cách hay không.
Trong tiền đề 1, "sinh viên kinh tế tốt nghiệp loại giỏi" (A) là chủ từ được chu diên (vì là phán đoán toàn thể). "Dễ kiếm việc làm" (B) là vị từ không được chu diên (trong phán đoán khẳng định).
Trong tiền đề 2, "sinh viên kinh tế" (C) không được chu diên (vì là phán đoán bộ phận). "Tốt nghiệp loại giỏi" (A) được chu diên (vì là phán đoán phủ định).
Trong kết luận, "sinh viên kinh tế" (C) không được chu diên (vì là phán đoán bộ phận). "Dễ tìm việc làm" (B) được chu diên (vì là phán đoán phủ định).
Như vậy, đại từ "dễ tìm việc làm" (B) không chu diên trong tiền đề (Tiền đề 1), nhưng lại chu diên trong kết luận. Điều này vi phạm một quy tắc quan trọng của tam đoạn luận, làm cho suy luận trở nên sai.
Vậy đáp án đúng là C.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.